Tuổi nghỉ hưu của người làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Chào tổng đài tư vấn chế độ hưu trí! Tôi muốn hỏi trường hợp nghỉ hưu trước tuổi. Tôi làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nếu tôi có nhu cầu nghỉ hưu sớm trước tuổi thì tôi được nghỉ trước tối đa bao nhiêu năm. Trường hợp nếu tôi đi giám định suy giảm sức khỏe được 61% thì tôi sẽ được nghỉ hưu sớm trước bao nhiêu tuổi?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Mức lương hưu cho LĐ nữ làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại 2023?
- Mức phụ cấp khi làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Tuổi nghỉ hưu của người làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 điều 219 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;”
Theo quy định trên thì người làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tuổi nghỉ hưu theo độ tuổi quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 năm trở lên và đã có ít nhất 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội có thể nghỉ hưu sớm hơn những người làm nghề, công việc ở điều kiện lao động bình thường nhưng không quá 05 năm.
Do đó, trong năm 2023 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là: 60 tuổi 9 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ.
Thứ hai, tuổi nghỉ hưu của người làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có tỉ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61%.
Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Theo quy định trên, người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm muốn về hưu sớm cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+) Đóng BHXH bắt buộc ít nhất 20 năm;
+) Suy giảm khả năng lao động 61%
+) Có từ 15 năm trở lên làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+) Không yêu cầu về tuổi nghỉ hưu;
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Thủ tục hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc ở công ty
- Thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Ngày nghỉ ốm đau ghi trong danh sách 01B-HSB bắt đầu từ ngày nào?
- Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hay bắt buộc có lợi hơn cho người sắp về hưu?
- Quyền lợi bảo hiểm xã hội chồng được hưởng khi vợ sinh con
- Sẩy thai 04 tuần tuổi có được nghỉ chế độ thai sản
- Hai vợ chồng có cùng được nghỉ hưởng chế độ khi con ốm đau không?