Thủ tục hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc ở công ty
Chào tổng đài tôi tham gia bảo hiểm xã hội được 22 năm. Từ cuối năm 2022 khi 55 tuổi 3 tháng tôi đã xin nghỉ trước ở công ty. Vậy tôi vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp có đúng không? Nếu vậy thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội của tôi cũng không bị ảnh hưởng gì đâu đúng không ạ? Tôi là nữ thì đến khi tôi đủ 56 tuổi thì sẽ được hưởng lương hưu là bao nhiêu? Tôi cần làm thủ tục như thế nào để hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc ở công ty? Xin cám ơn!
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Tăng lương cơ sở thì mức hưởng lương hưu có được tăng hay không?
- Cách tính bình quân tiền lương tháng để hưởng lương hưu?
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;…”
Bạn cho biết bạn tham gia bảo hiểm xã hội được 22 năm. Từ cuối năm 2022 khi 55 tuổi 3 tháng bạn đã xin nghỉ trước ở công ty. Đối chiếu quy định nêu trên bạn đã đóng được 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc và nghỉ việc hợp pháp nên bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn tham khảo thêm bài viết sau:Thủ tục rút bảo hiểm thất nghiệp chi tiết nhất
Thứ hai, về hưởng trợ cấp thất nghiệp có ảnh hưởng đến thời gian đóng BHXH không?
Căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo quy định trên thì khi bạn đã đóng đủ 22 năm bảo hiểm xã hội nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc lương hưu thì thời gian đóng vẫn được bảo lưu lại. Việc bạn nhận trợ cấp thất nghiệp cũng không làm ảnh hưởng đến thời gian 22 năm đóng bảo hiểm này vì đây là 02 chế độ hoàn toàn độc lập.
Thứ ba, về mức hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc
Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.
Như vậy, mức hưởng lương hưu của bạn được xác định như sau:
– 15 năm đầu đóng bảo hiểm được tính là 45%;
– 7 năm đóng bảo hiểm tiếp theo được tính là: 2% x 7 = 14%;
Tổng các tỷ lệ trên là 45% + 14% = 59%.
Tóm lại, bạn sẽ được hưởng 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tính lương hưu khi đóng Bảo hiểm 22 năm (số liệu thực)
Thứ tư, về thủ tục hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc ở công ty
Căn cứ Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH thì trình tự – thủ tục giải quyết chế độ hưu trí khi đã nghỉ việc thực hiện theo các bước như sau:
Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp…
– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (trường hợp thanh toán phí GĐYK)
– Căn cước công dân và Sổ hộ Khẩu;
Bước 02: Nộp hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được giải quyết.
Bước 03: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lệ phí: Không mất
Bước 04: Nhận kết quả theo Giấy hẹn của Cơ quan Bảo hiểm xã hội;
– Thông báo về việc chi trả lương hưu trợ cấp hằng tháng (mẫu số 23-HSB)
– Thẻ BHYT
– Tiền lương hưu, trợ cấp BHXH;
Nếu còn vướng mắc về hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Một số thay đổi về chế độ hưu trí trong năm 2020
- Nghỉ dưỡng thai do thai yếu có được giải quyết chế độ thai sản?
- Cách tra cứu thời hạn có giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế
- Mức hưởng BHYT khi mổ tại bệnh viện trái tuyến mà không có giấy chuyển tuyến
- Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
- Những trường hợp được xác định là có việc làm mới khi hưởng TCTN năm 2021