19006172

Xác định mức lương làm căn cứ để tính chế độ thai sản

Xác định mức lương làm căn cứ để tính chế độ thai sản

Lao động công ty em đóng bảo hiểm từ tháng 4/2019 dự sinh vào ngày 10/7/2020 này. Đến tháng 3 này do dịch bệnh ở Hà Nội phức tạp nên chị ấy muốn nghỉ không lương để tránh dịch, chắc khoảng tháng 5 lại đi làm lại. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này chị ấy có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không ạ? Mức lương làm căn cứ để tính chế độ thai sản được xác định như thế nào ạ? Đến lúc gửi hồ sơ lên bảo hiểm em có phải nộp cả đơn xin nghỉ không lương của chị ấy không ạ? Em cám ơn nhiều!



mức lương để tính thai sản

Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện về số tháng đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, thời điểm dự sinh của người lao động đó là tháng 7/2020, nên thời gian 12 tháng trước sinh được tính từ tháng 7/2019. Trong khoảng thời gian này, người lao động đó đã đóng được 08 tháng BHXH. Do đó, người đó đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Thứ hai, về mức lương làm căn cứ để tính chế độ thai sản

Căn cứ tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gn nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.”

Như vậy, tháng người lao động đó nghỉ không lương sẽ không được tính để đóng BHXH. Chính vì vậy, mức lương dùng làm căn cứ để tính chế độ cho người đó sẽ được là mức lương bình quân của 06 tháng cộng dồn trước thời gian nghỉ thai sản. Cụ thể, người lao động của công ty bạn nghỉ tháng 3 và tháng 4, nên mức lương để tính chế độ sẽ là mức trung bình của tháng 11,12,1,2,5,6.

Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”

Như vậy, công ty không phải nộp giấy xin nghỉ phép của người lao động đó cho cơ quan bảo hiểm. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản do công ty nộp chỉ cần bao gồm những giấy tờ sau:

  • Danh sách 01B-HSB
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con người lao động đó

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ thai sản 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

--> Thời hạn nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản là bao lâu?

 

luatannam