Xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN tháng đó không?
Xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN tháng đó không? Cho em hỏi em nghỉ thai sản xong thì em viết đơn trước 1 tháng để xin nghỉ việc thì tháng đó em có được đóng bảo hiểm không và có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ hưởng như thế nào và mức hưởng được bao nhiêu mỗi tháng?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN tháng đó không, chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về vấn đề Xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN không
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn viết đơn xin nghỉ việc trước một tháng thì tháng đó nếu bạn đi làm đủ ngày (không nghỉ quá 14 ngày làm việc) thì bạn vẫn được đóng bảo hiểm thất nghiệp như bình thường.
Thứ hai, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, hồ sơ hưởng TCTN
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của BLĐ – TBXH quy định)
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn hưởng TCTN tại bài viết: Mẫu đơn đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
Dịch vụ Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ tư, mức hưởng TCTN
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Như vậy, cách tính trợ cấp thất nghiệp một tháng sẽ bằng 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có tháng lẻ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về trường hợp xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN tháng đó không?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về Xin nghỉ việc trước một tháng được đóng BHTN tháng đó không bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp