Xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tổng đài tư vấn cho em hỏi về vấn đề xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Em hưởng trợ cấp thất nghiệp được 2 tháng. Đến tháng thứ 3 em có việc làm nhưng vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 3 có sao không ạ?
- Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp thất nghiệp cho người tham gia không liên tục?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.[…]”
Bên cạnh đó, Theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
“4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.”
Giải quyết trường hợp của bạn như sau:
Vì bạn không nêu rõ thời gian có việc làm của bạn là trước hay sau thời điểm thông báo tìm kiếm việc làm; cũng như tình trạng công việc của bạn như thế nào nên có thể chia thành các trường hợp như sau:
+) Trường hợp 1: Người lao động có việc làm mà hợp đồng lao động dưới 03 tháng; hợp đồng thử việc không đóng bảo hiểm thất nghiệp; hoặc hợp đồng lao động lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên nhưng có hiệu lực kể từ sau ngày người lao động thực hiện nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Trường hợp này người lao động vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó.
+) Trường hợp 2: Người lao động có việc làm dưới hình thức hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên; mà hợp đồng lao động có hiệu lực từ trước ngày người lao động thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm. Trong trường hợp nếu người lao động vẫn thông báo là chưa tìm được việc làm; và hưởng trợ cấp thất nghiệp tức là đã vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; có hành vi trục lợi bảo hiểm nên phải chịu chế tài xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Thứ hai, quy định về xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định Xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.”
Như vậy, nếu bạn tìm được việc làm mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Kết luận:
Nếu bạn thuộc trường hợp có việc làm mà hợp đồng lao động có hiệu lực trước ngày thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm; thì đây là một trong những căn cứ để chấm dứt trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên; bạn vẫn tiếp tục hưởng bảo hiểm của tháng đó; thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000. Ngoài ra người lao động còn phải nộp lại số tiền bảo hiểm thất nghiệp đã nhận của tháng đó.
Trên đây là giải đáp về vấn đề xử phạt hành chính khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Đã đi làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Trong quá trình giải quyết vấn đề về xử phạt hành chính hành khi có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp; nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Quy định về đối tượng và mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình
- Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi đi nước ngoài năm 2023
- Chế độ thai sản với nữ khi nghỉ việc trước sinh quy định thế nào?
- Hưởng chế độ thai sản khi mang thai đôi bị chết lưu
- Người lao động có lỗi gây ra tai nạn thì có được tiền từ công ty và BHXH không?