Tự tử có được trợ cấp mai táng
Tự tử có được trợ cấp mai táng không? Chị tôi có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 15 năm. Mới tháng trước do áp lực công việc chị tôi nghĩ quẩn, đi đến tự tử và qua đời. Vậy, trong trường hợp này chị tôi tự tử có được trợ cấp mai táng không?
- Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng
- Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo luật mới
- Thời hạn thân nhân nộp hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí
Tư vấn chế độ tử tuất:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp tự tử có được trợ cấp mai táng Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp mai táng:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.“
Như vậy:
Chỉ cần thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 66 nêu trên, người tổ chức mai táng cho chị bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí. Do đó, chị của bạn mất do tự tử nhưng đã có 15 năm tham gia BHXH bắt buộc thì vẫn được hưởng trợ cấp mai táng như bình thường. Trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở, tức 18.000.000 đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Điều 67 và Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này“.
Như vậy:
Ngoài trợ cấp mai táng thì thân nhân của chị bạn khi đủ điều kiện theo khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 còn được nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Số thân nhân tối đa được nhận trợ cấp tuất hàng tháng là 04 người với mức trợ cấp bằng 50% lương cơ sở nếu có người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc 70% nếu không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tự tử có được trợ cấp mai táng không
Ngoài ra, nếu gia đình có nhu cầu còn có thể nhận trợ cấp tuất một lần. Và để tìm hiểu cụ thể, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Có thể xin hưởng tử tuất một lần khi đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng?
Tính hưởng trợ cấp tuất một lần theo luật mới
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Tự tử có được trợ cấp mai táng không, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định như thế nào?
- Điều tra lại TNLĐ do cơ quan BHXH yêu cầu có được hỗ trợ kinh phí?
- Đi khám vào ngày chủ nhật có được BHYT chi trả chi phí không?
- Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng ra nước ngoài định cư?