Tiền bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Tôi đóng bảo hiểm từ năm 2014 đến nay đã được 6 năm 8 tháng. Mức lương đóng bảo hiểm hiện tại của tôi là 3.500.000 đồng. Nhờ anh chị tính giúp tôi tiền bảo hiểm thất nghiệp tôi nhận được là bao nhiêu? Làm như thế nào để nhận được?
- Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục có được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Điều kiện về thời gian đóng để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi liên quan đến Tiền bảo hiểm thất nghiệp tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 về điều kiện hưởng:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết“.
Sau khi đã kiểm tra được đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể xem xét:
Thứ hai, số tiền bảo hiểm thất nghiệp được nhận:
Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định về mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Trong trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 6 năm 8 tháng và mức lương đóng bảo hiểm hiện tại của bạn là 3.500.000. Để tính được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể của bạn là bao nhiêu, chúng tôi cần phải biết mức lương cụ thể của từng tháng trong 6 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp. Do thông tin bạn cung cấp chưa được đầy đủ nên chúng tôi xin hướng dẫn bạn cách tính như sau:
Tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Ví dụ như 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc là 3.500.000 VNĐ, mức hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 tháng được tính như sau:
+ Mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề là: (3.500.000 x 6) : 6 = 3.500.000 VNĐ
-> Vậy trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = (60 x 3.500.000) : 100 = 2.100.000 VNĐ
Nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng trợ cấp thất nghiệp trên 3 năm có tháng lẻ thì được bảo lưu lại theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.“
Như vậy, trường hợp này, bạn sẽ được hưởng 06 tháng trợ cấp thất nghiệp còn 08 tháng lẻ sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động”.
Theo đó, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bạn nghỉ việc, bạn nộp hồ sơ xin hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định trên. Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, đến ngày thứ 16 bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Trễ hẹn khai báo có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp không?
Không muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã nộp hồ sơ
Mọi thắc mắc liên quan đến tiền bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
- Trợ cấp tuất hàng tháng cho con khi bố chết vì tai nạn lao động
- Mức hưởng chế độ thai sản khi được nâng lương theo quy định của ngành
- Kê khai chế độ đặt vòng tránh thai trên phần mềm Bảo hiểm
- Chế độ thai sản khi lao động nữ sinh đôi mà một con bị mất
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sinh con hiện nay như thế nào?