Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015
Xin luật sư tư vấn về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015
Bài viết liên quan:
- Rủi ro trong nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học có bị chịu trách nhiệm hình sự
- Thi hành mệnh lệnh của chỉ huy mà gây thiệt hại có bị chịu trách nhiệm hình sự
- Tư vấn về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội theo quy định của pháp luật
Tư vấn pháp luật hình sự:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về vấn đề: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn trên người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn trên người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về phân loại tội phạm
– Tội ít nghiêm trọng là tội có mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
– Tội nghiêm trọng là tội có mức cao nhất của khung hình phạt nằm trong khoảng từ trên 03 năm đến 07 năm tù (ví dụ: 5, 6 hoặc 7 năm tù);
– Tội rất nghiêm trọng là tội có mức cao nhất của khung hình phạt nằm trong khoảng từ trên 07 năm đến 15 năm tù (ví dụ: 10, 12 hoặc 15 năm tù).
– Tội đặc biệt nghiêm trọng là tội có mức cao nhất của khung hình phạt nằm trong khoảng từ trên 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ: một người thực hiện hành vị trộm cắp tài sản 10 triệu đồng thuộc Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, hành vi trộm cắp trên thuộc tội ít nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trộm cắp là 05 kể từ ngày thực hiện hành vi trộm cắp. Sau 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi trộm cắp thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người đó không cố tình trốn tránh và không có quyết định truy nã.
Tư vấn pháp luật hình sư trực tuyến 24/7: 1900 6172
Lưu ý:
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự;
- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự 2015. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
- Tư vấn về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội theo quy định của pháp luật
- Rủi ro trong nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học có bị chịu trách nhiệm hình sự
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp