Trường hợp nào thì người lao động 46 tuổi thì được nghỉ hưu?
Chào Tổng đài! Trong trường hợp tôi đã đóng đủ 20 năm BHXH; sức khỏe bình thường nhưng 46 tuổi thì được nghỉ hưu không? Các trường hợp nào thì được về hưu sớm ở tuổi 46, vậy tôi muốn đi giám định về hưu thì sẽ làm thủ tục thế nào? xin cảm ơn.
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Thời điểm được lãnh lương hưu theo diện tinh giản biên chế
- Thủ tục để được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật
Tư vấn Chế độ hưu trí
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về trường hợp nào thì người lao động 46 tuổi thì được nghỉ hưu; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, điều kiện để về hưu khi mới 46 tuổi;
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động về hưu sẽ có trường hợp về hưu đúng tuổi và về hưu theo diện suy giảm khả năng lao động. Trong trường hợp này: Bạn 46 tuổi và đã đóng BHXH được 26 năm nên nếu muốn về hưu sớm có thể xét đến những trường hợp sau:
Căn cứ điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Bên cạnh đó, điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Theo quy định trên, có 03 trường hợp được về hưu sớm cụ thể:
TH01: Nếu bạn có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò sẽ được về hưu sớm hơn 10 tuổi so với những người làm việc trong điều kiện thông thường. Điều này có nghĩa là chỉ cần 46 tuổi và đóng BHXH được 20 năm (trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò) sẽ được về hưu luôn;
TH02: Nếu bạn bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sẽ được về hưu luôn mà không cần yêu cầu về tuổi nghỉ hưu
TH03: Bạn đóng BHXH được 20 năm BHXH trong đó có 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động là 61% thì được về hưu luôn mà không cần đủ điều kiện về tuổi.
Như vậy, chỉ có 03 trường hợp nêu trên là bạn có thể về hưu sớm ở tuổi 46 ngoài ra, bạn bắt buộc phải chờ đủ tuổi theo Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 và điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật lao động 2019.
Tư vấn Chế độ hưu trí qua tổng đài trực tuyến 1900 6172
Thứ hai, về thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi thực hiện theo các bước sau:
Bước 01: Lập hồ sơ;
+) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì tự mình lập hồ sơ yêu cầu giám định.
+) Đối với người lao động đang làm việc tại Doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động: Trách nhiệm lập hồ sơ thuộc về Đơn vị sử dụng lao động;
Hồ sơ yêu cầu giám định gồm:
1. Giấy giới thiệu đề nghị giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng trong đó người lao động tự khai rõ trong giấy đề nghị các thương tật, bệnh tật đề nghị khám giám định;
2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
– Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
– Giấy xác nhận khuyết tật;
– Giấy ra viện;
– Sổ khám bệnh;
– Phiếu khám bệnh;
– Phiếu kết quả cận lâm sàng;
– Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
– Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định;
3. Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
Bước 2: Nộp hồ sơ: Người có trách nhiệm lập hồ sơ phải nộp 01 bộ hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến Trung tâm giám định y khoa tỉnh.
Bước 3: Khám giám định:
– Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật.
– Trường hợp không giám định, trong thời hạn 10 ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời cho cá nhân, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng.
Bước 4: Nhận biên bản giám định y khoa
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định.
Trên đây là bài viết Trường hợp nào thì người lao động 46 tuổi thì được nghỉ hưu? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu
Xác định mức lương cơ sở để tính lương hưu bình quân từ ngày 01/07/2018
Nếu còn vướng mắc về Trường hợp nào thì người lao động 46 tuổi thì được nghỉ hưu; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.