Trách nhiệm thông báo khi công ty tổ chức làm thêm giờ
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi là công ty được tổ chức cho người lao động làm thêm bao nhiêu giờ thế ạ? Công ty có phải thông báo với công đoàn hay cơ quan nhà nước nào khi tổ chức cho người lao động làm thêm giờ không? Nếu không thông báo thì bị phạt gì không? Tôi cám ơn!
- Điều kiện để công ty được tổ chức làm thêm 300 giờ/năm
- Số giờ làm thêm tối đa trong 1 năm theo Bộ luật lao động mới
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về số giờ được làm thêm theo quy định
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
2. … b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;…”
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì số giờ làm thêm tôi đa đối với người lao động được quy định như sau:
– Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
– Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần;
– Không quá 30 giờ trong 01 tháng;
– Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ trong 01 năm;
– Các trường hợp sau có thể tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm:
+) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
+) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+) Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Thứ hai, về trách nhiệm thông báo khi công ty tổ chức làm thêm giờ
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;”
Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP cũng có hướng dẫn:
“Điều 4. Làm thêm giờ
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
… b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương”.
Như vậy, quy định hiện hành không có nêu về vấn đề công ty phải thỏa thuận với công đoàn cơ sở khi tổ chức cho người lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên, công ty cần có sự đồng ý của người lao động.
Nếu thuộc trường hợp tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương. Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV thì đó chính là Sở lao động thương binh xã hội tại địa phương.
Thứ ba, về mức phạt nếu không thông báo khi làm thêm giờ
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
… c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm”.
Đồng thời, đối chiếu thêm quy định tại Điều 5 Nghị định này thì nếu không thực hiện trách nhiệm thông báo với Sở lao động thương binh xã hội theo quy định trên; người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu là cá nhân; bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Năm 2021 sẽ bổ sung trường hợp được làm thêm 300 giờ một năm
- Thanh toán tiền đặt cọc khi rút hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài
- Phó chủ tịch công đoàn có được quyền ký thỏa ước lao động tập thể không?
- Trợ cấp thôi việc có được áp dụng đối với NLĐ nước ngoài khi nghỉ việc?
- NLĐ bị sa thải trái pháp luật có bắt buộc phải qua hòa giải không?
- Cách làm tròn số tháng lẻ khi giải quyết trợ cấp thôi việc