Phá thai bệnh lý sẽ được nghỉ tối đa trong bao nhiêu ngày?
Cho em hỏi trong trường hợp em gái em phá thai bệnh lý sẽ được nghỉ tối đa trong bao nhiêu ngày? Thai 12 tuần rồi. Khi ra viện bác sĩ cho giấy ra viện trong đó có ghi rõ được về nghỉ thêm 1 thời gian nữa, nhưng khi nộp lên công ty thì công ty không giải quyết cho và yêu cầu phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì có đúng không? Khi phá thai bệnh lý thì mức hưởng tính như thế nào?
- Thời hạn nộp hồ sơ giải quyết chế độ phá thai bệnh lý năm 2020
- Trường hợp nào NLĐ phá thai sẽ được hưởng chế độ thai sản?
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, phá thai bệnh lý được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn khi phá thai bệnh lý 12 tuần sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thứ hai, giải quyết chế độ hưởng thai sản khi phá thai bệnh lý
Căn cứ vào điểm 2.2.1 mục 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, ở trường hợp của bạn khi bạn có bản sao giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú thì bạn không cần phải nộp thêm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nên việc công ty yêu cầu bạn phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là không đúng.
Thứ ba, mức hưởng chế độ BHXH khi phá thai bệnh lý
Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày”.
Như vậy, mức hưởng của bạn được tính = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 30) x 20 ngày được nghỉ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề phá thai bệnh lý sẽ được nghỉ tối đa trong bao nhiêu ngày?
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn.
->Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau phá thai bệnh lý năm 2020
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Mức hưởng và hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ việc đi khám thai
- Hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ dưới 6 tuổi
- Đóng BHXH trên 15 năm được hưởng BHXH một lần nữa không?