Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ được quy định như thế nào?
Vợ tôi nhờ em gái mang thai hộ vì vợ tôi khó mang thai, cho tôi hỏi chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ được quy định như thế nào? Em gái vợ tôi cũng có được hưởng chế độ gì không?
- Chế độ thai sản trong trường hợp mang thai hộ
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ sinh con
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chế độ thai sản dành cho người nhờ mang thai hộ
Căn cứ tại điểm c khoản 1 và khoản 2 điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 điều 4 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;..
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;…
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.”
Như vậy, mức hưởng chế độ của vợ bạn tính theo tháng từ khi nhận con đến khi con đủ 6 tháng tuổi, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, vợ bạn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng em bạn sinh con nếu em vợ của bạn không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng.
Thứ hai, chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 4 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định:
“3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;
b) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần…..”
Như vậy, em bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Điều kiện của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Thủ tục báo giảm và chốt sổ khi có nhân viên nghỉ việc?
- Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định
- Chuyển đổi mã quyền lợi về đối tượng thân nhân liệt sỹ
- Thời hạn điều tra tai nạn lao động của đoàn điều tra do công ty thành lập
- Mức hưởng BHYT của trẻ dưới 6 tuổi khi điều trị trái tuyến trung ương?