Quy định pháp luật về chế độ thai sản đối với người LĐ nữ
Em muốn tư vấn về quy định pháp luật về chế độ thai sản đối với người LĐ nữ. Em tham gia BHXH ở công ty cũ là 6 tháng từ tháng 2/2017 đến tháng 8/2017, sau đó em nghỉ việc chốt sổ BHXH, đến tháng 5/2019 em đi làm ở công ty mới và tiếp tục tham gia BHXH ở công ty mới từ tháng 5/2019 đến 07/12/2019 thì em sinh con. Vậy cho em hỏi em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con không? NLĐ được hưởng những chế độ gì khi nghỉ chế độ thai sản?
- Mức hưởng của chế độ thai sản cho lao động nữ khi sinh con
- Nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao đông nữ sinh con
Căn cứ tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, lao động nữ sinh con muốn hưởng chế độ thai sản thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn sinh vào 07/12/2019 thì 12 tháng trước khi sinh con được xác định từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2019. Trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh bạn đã đóng đủ 7 tháng BHXH nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, quy định pháp luật về chế độ thai sản đối với người LĐ nữ
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng“.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, theo quy định, thì bạn sẽ được nghỉ 06 tháng hưởng chế độ thai sản và mỗi tháng được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Ngoài ra, bạn sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản và thời gian nộp
Thời gian nghỉ thai sản có được dùng làm căn cứ tính số ngày nghỉ hằng năm?
- Bị tai nạn lao động thì công ty có cần bố trí làm công việc khác không?
- Đủ 60 tuổi thì có phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm không
- Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ đối với người nước ngoài
- Bảng hệ số trượt giá khi tính tiền BHXH một lần năm 2021
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 được quy định thế nào?