Quy định về chế độ nghỉ thai sản của LĐ nam khi vợ sinh con
Kính chào anh chị, em làm việc tại công ty từ 09.2019 – 06.2020. Tháng 06.2020 công ty đã báo giảm BHXH do thanh lý hợp đồng lao động. Tháng 07.2020 em sinh con. Vậy khi sinh em có thể chọn làm hồ sơ hưởng BHXH bên công ty của chồng hay phải gửi về công ty cũ hay em tự gửi về BHXH ạ? Chồng em đã tham gia BHXH bên công ty liên tục 5 năm thì cho em hỏi quy định về chế độ nghỉ thai sản của LĐ nam khi vợ sinh con như thế nào ạ?
- Nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu khi đã nghỉ việc ở công ty?
- Mức hưởng chế độ thai sản của nam được tính thế nào?
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, NLĐ nghỉ việc trước khi sinh thì nộp hồ sơ hưởng thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo đó, trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mà theo thông tin bạn cung cấp, tháng 7/2020 bạn sinh mà bạn chấm dứt hợp đồng vào tháng 6/2020 nên bạn phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản.
Thứ hai, quy định về chế độ nghỉ thai sản của LĐ nam khi vợ sinh con
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.“
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy, nếu bạn đang tham gia BHXH thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Thời gian nghỉ của bạn từ 5 đến 14 ngày tùy vào vợ bạn sinh thường hay sinh mổ và nằm trong thời gian 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh. Đồng thời, bạn sẽ được hưởng tiền thai sản đối với những ngày nghỉ chế độ khi vợ sinh con bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai được hưởng chế độ thai sản không?
Làm hồ sơ hưởng thai sản trong trường hợp không có giấy chứng sinh
- Mức hưởng khi người lao động muốn nhận bảo hiểm xã hội một lần
- Nhận sổ BHXH do công ty đã nộp trả sổ cho cơ quan BHXH
- Lái xe không có giao kết HĐLĐ thì có bị chấm dứt hưởng TCTN không?
- Hướng dẫn cách tính BHXH 1 lần khi có nhiều quá trình đóng
- Tai nạn trên đường từ công ty về nhà thì có được hưởng chế độ ốm đau không?