19006172

Báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội

Báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội

Công ty tôi mới nhận thêm 1 người lao động vào làm việc. Cho tôi hỏi thời hạn để báo đóng bảo hiểm cho người này là bao lâu thế ạ? Tôi có yêu cầu người đó nộp sổ bảo hiểm vào cho công ty nhưng người đó vẫn chưa nộp. Nếu tôi báo tăng chậm so với thời hạn đó thì bị phạt nhiều không ạ? Hay bây giờ tôi báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm thì có được không? Trường hợp tôi báo tăng cho người này và được cấp 1 số sổ khác thì sau này người này sẽ phải làm thêm thủ tục gộp sổ có đúng không ạ? 


Báo tăng lao động khi không có sổVới câu hỏi về báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội; Tổng đài tư vấn xin giải đáp như sau:

Thứ nhất, về thời hạn báo tăng bảo hiểm cho người lao động

Căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội

1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. 

Thứ hai, về vấn đề xử phạt khi công ty báo tăng bảo hiểm chậm

Căn cứ Khoản 4 và Khoản 7 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân; không quá 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng.

– Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội nếu chậm đóng từ 30 ngày trở lên.

Báo tăng lao động khi không có sổ

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Thứ ba, về vấn đề báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Thành phần hồ sơ

1.1. Người lao động

a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.

b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

– Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.

1.2. Đơn vị:

a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).

b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).

c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ“.

Theo quy định trên, hồ sơ báo tăng lao động không yêu cầu sổ bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn vẫn có thể làm thủ tục báo tăng để người lao động có thể tham gia đóng bảo hiểm. người lao động sẽ được đóng bảo hiểm nối tiếp theo số sổ trước đó đã đóng ở công ty cũ.

Lưu ý: Mẫu D02-TS đã được thay thế bằng mẫu D02-LT ban hành kèm theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH năm 2020. 

Thứ tư, về vấn đề gộp sổ BHXH khi có nhiều sổ

Căn cứ Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH quy định như sau:

2. Gộp sổ BHXH và hoàn trả

Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:

+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.

+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 43.”

Như vậy, trong trường hợp người lao động công ty bạn đã có sổ BHXH nhưng sau khi báo tăng mà lại được cấp thêm 01 sổ BHXH khác thì sẽ phải làm thủ tục gộp sổ. Cụ thể, cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.

Trên đây là bài viết về vấn đề báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục gộp sổ khi có từ hai sổ bảo hiểm xã hội trở lên

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về báo tăng lao động khi không có sổ bảo hiểm xã hội; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Có phải nộp hợp đồng lao động khi làm thủ tục báo tăng lao động?

luatannam