Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất của năm 2020
Chào anh chị tổng đài! Em bắt đầu vào công ty làm ngày 22/4/2015 đến ngày em thôi việc là ngày 4/3/2021. Trong năm 2018 em có nghỉ 6 tháng thai sản thì 6 tháng đó em có được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Với thời gian đóng bảo hiểm như trên thì em được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp thất nghiệp ạ?
Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2021 như thế nào nhờ anh chị hướng dẫn rõ giúp em với! Với em còn nghe nói hàng tháng đều phải đi báo cáo về tình hình tìm việc rồi mới được nhận tiền trợ cấp hay có nhờ người khác đi thay được không ạ?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, 6 tháng thai sản có được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động”.
Bên cạnh đó, Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này”.
Theo quy định trên thì thời gian 6 tháng nghỉ thai sản trong năm 2018 của bạn sẽ không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, về cách tính trợ cấp thất nghiệp năm 2021
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Bạn cho biết bạn bắt đầu vào công ty làm ngày 22/4/2015 đến ngày thôi việc là ngày 4/3/2021. Trừ đi 6 tháng thai sản không được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp thì tổng thời gian đóng của bạn là 5 năm 4 tháng. Đối chiếu quy định trên thì nếu đủ điều kiện; bạn sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp. 4 tháng lẻ sẽ được bảo lưu và cộng nối khi bạn đi làm ở công ty mới.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.
Thứ ba, vấn đề thông báo việc làm hàng tháng khi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì hàng tháng bạn phải trực tiếp thông báo tình hình tìm kiếm việc làm; trừ các trường hợp sau đây thì có thể ủy quyền cho người khác:
– Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 cần những giấy tờ gì?