Cách tính tiền chế độ thai sản theo quy định pháp luật
Em muốn tư vấn cách tính tiền chế độ thai sản theo quy định pháp luật. Em dự sinh vào 9/10/2020, và em đóng BHXH liên tục cho đến hết tháng 9/2020 thì em nghỉ việc ở công ty, giờ em vừa đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa nghỉ chế độ thai sản thì có ảnh hưởng gì không ạ? Mức lương năm 2020 của em là 9.500.000 thì em được hưởng thai sản như thế nào ạ?
- Cách tính bảo hiểm thai sản của người lao động
- Nghỉ hưởng trợ cấp thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa hưởng chế độ thai sản thì có ảnh hưởng gì không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
….
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ..; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động …;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm …
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:…..“
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…..
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, chế độ hưởng TCTN và chế độ thai sản là 2 chế độ độc lập, không liên quan đến nhau. Do đó, bạn có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa hưởng chế độ thai sản mà không ảnh hưởng gì.
Thứ hai, cách tính tiền chế độ thai sản theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng“.
Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi…“.
Như vậy, trường hợp của bạn, bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Và mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tức là mức hưởng của bạn sẽ là 9.500.000*6=57.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Căn cứ theo quy định về mức lương cơ sở tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở năm 2020 sẽ là 1.490.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp của bạn là 1.490.000*2=2.980.000 đồng.
Vậy, mức hưởng chế độ thai sản bạn được hưởng là 57.000.000+2.980.000= 59.980.000 đồng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Thời gian tối đa nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản và thời gian nộp
- Biểu mẫu hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài
- Hưởng chế độ ốm đau khi mang thai ngoài tử cung
- Cách điền mẫu 01B-HSB của chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi
- Sinh con ở nước ngoài khi về nước có được hưởng chế độ thai sản?
- Chế độ thai sản của chồng người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ