19006172

Chậm chốt sổ bảo hiểm do nợ tiền BHXH thì có bị xử phạt không?

Chậm chốt sổ bảo hiểm do nợ tiền BHXH thì có bị xử phạt không?

Cho tôi hỏi thủ tục chốt sổ cho người lao động công ty cần thực hiện những thủ tục gì? Công ty chậm chốt sổ bảo hiểm cho người lao động do còn nợ tiền BHXH có bị xử phạt gì không? Công ty tôi ở quận 1 thành phố Hồ Chí Minh và chưa đóng bảo hiểm xã hội tháng 4, 5 và 6 cho tôi.



chậm chốt sổ bảo hiểm

Luật sư tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, chốt sổ bảo hiểm xã hội cần thực hiện những thủ tục gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

“3. Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995

3.1. Thành phần hồ sơ

a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1 -TS).

b) Hồ sơ kèm theo (Mục 1, 2 Phụ lục 01).

3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”

Bên cạnh đó, theo Phiếu giao nhận hồ sơ mẫu số 620/…/SO, hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội bao gồm các giấy tờ sau:

  • Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người)
  • Các tờ rời sổ bảo hiểm

Lưu ý: công ty chỉ được thực hiện thủ tục chốt sổ khi đơn vị sử dụng lao động đã hoàn tất thủ tục báo giảm, cá nhân/Đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Thứ hai, chậm chốt sổ bảo hiểm do nợ tiền BHXH thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

Như vậy, khi chậm chốt và trả sổ BHXH, công ty sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng. Đồng thời, công ty còn bị xử phạt từ 12% đến 15% số tiền BHXH chưa đóng, buộc nộp lại số tiền chưa đóng bảo hiểm xã hội và 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề tính trên số tiền chậm đóng BHXH.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Mức lãi suất khi chậm đóng bảo hiểm hiểm xã hội

Truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quyết định 595/QĐ-BHXH

luatannam