Nội dung câu hỏi:
Em chào anh chị trong nhóm ạ. Hiện tại em đang làm cho công ty may mặc trung quốc ở KCN. Và hiện em muốn nghỉ việc, nhưng chủ quản không giải quyết cho em nghỉ. Em lên nhân sự xin đơn nghỉ việc (công ty em không được phép tự viết đơn nghỉ việc mà phải xin đơn nghỉ của công ty) mà nhân sự cũng không cho và không giải quyết cho em nghỉ. Em có nói lại với nhân sự là hôm nay là ngày em thông báo nghỉ và em sẽ làm đủ 30 ngày rồi em tự động nghỉ.
Anh chị cho em hỏi nếu em không có viết được đơn nghỉ việc thì em có nghỉ được sau 30 ngày thông báo đó không? Và nếu em có được đơn nghỉ việc thì cty có cần phải kí xác nhận cho em thì em mới được nghỉ hay sao ạ. Với lại nếu như em nghỉ mà không công ty không giải quyết lương, BHXH cho em thì em có quyền kiện công ty đúng không ạ?. Em mong anh chị giải đáp giúp em ạ. Em cảm ơn anh chị nhiều.
- Trách nhiệm bàn giao công việc khi người lao động nghỉ việc
- Hợp đồng lao động loại nào khi nghỉ việc sẽ không cần lý do?
- Chưa làm đủ 12 tháng mà nghỉ việc có được trả tiền nghỉ phép?
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bất cứ lúc nào mà chỉ cần báo trước đúng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau sẽ không cần phải báo trước mà được quyền nghỉ luôn, cụ thể:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo quy định trên, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì NLĐ không cần phải có lý do chính đáng và chỉ cần báo trước là có thể nghỉ việc. Do đó, trong trường hợp này: HĐLĐ của bạn là HĐ xác định thời hạn thì chỉ cần thông báo trước 30 ngày. Hết 30 ngày thông báo là bạn có thể nghỉ việc.
Lưu ý: Do Công ty có quy định riêng về mẫu giấy tờ nghỉ việc. Tuy nhiên, khi bạn lên xin giấy tờ thì công ty không cho nên bạn có thể làm 1 tờ đơn (tự viết) gửi Công ty thông báo về việc bạn nghỉ việc. Lá đơn này không cần công ty phê duyệt hay cần được sự đồng ý của công ty, chỉ cần bạn làm đủ 30 ngày thông báo là bạn có thể nghỉ việc.
Nghỉ việc công ty có trả sổ BHXH không?
Căn cứ tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.“
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi người lao động nghỉ việc người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc, hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ việc đúng pháp luật. Do đó, công ty phải chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bạn nghỉ việc. Tuy nhiên, trong trường hợp này công ty không chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là không đúng quy định pháp luật.
VIDEO: HƯỚNG DẪN CÁCH CHỐT SỔ BHXH
Công ty không trả lương phải làm sao?
Theo những quy định về nghĩa vụ của Người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc là trả lại hồ sơ, giấy tờ mà Người sử dụng lao động đang giữ của người lao động đồng thời thanh toán các khoản tiền trong thời hạn 14 – 30 ngày.
Nếu công ty vi phạm, bạn có quyền khiếu nại đến Giám đốc công ty, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Phòng lao động – thương binh và xã hội hoặc thanh tra sở lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Đã báo trước khi nghỉ việc vẫn phải bồi thường 1 tháng lương?
- Bị nghỉ việc vì làm không hiệu quả có được bồi thường gì không?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Có được sa thải NLĐ tự ý bỏ việc có lý do chính đáng không?
- Có phải báo trước cho người lao động phải nghỉ việc vì thay đổi cơ cấu?
- Ủy quyền tham gia xử lý kỷ luật sa thải người lao động
- Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại có bị xử phạt không?
- Giáo viên có được nhận lương trong thời gian nghỉ hè không?