Nội dung câu hỏi:
Mọi người cho em hỏi, em ký hợp đồng thời hạn 2 năm, nhưng vì một vài lí do nên sau khi làm 7 tháng em quyết định xin nghỉ. Trong hợp đồng có ghi nếu nghỉ trước thơì gian kết thúc hợp đồng sẽ phải bồi thường 1 tháng lương nếu tự ý nghỉ việc (kể cả trường hợp có thông báo trước). Em xin nghỉ và bên công ty báo phải làm 1 tháng không lương, như vậy có đúng với luật lao động không ạ! Em báo trước 1 tháng mới nghỉ thì vẫn phải làm ko lương 1 tháng ạ!
- Nghỉ ngang ở công ty có được giải quyết 12 ngày phép năm chưa hưởng
- Người lao động tự ý nghỉ việc có được trả sổ bảo hiểm xã hội?
- Người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường không?
VIDEO: YÊU CẦU CÔNG TY GIẢM TRÙNG KHÔNG ĐƯỢC PHẢI LÀM SAO
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi: Đã báo trước khi nghỉ việc vẫn phải bồi thường 1 tháng lương? Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Theo quy định trên, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải có lý do. Hơn nữa, nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây thì có quyền chấm dứt HĐLĐ ngay mà không cần phải báo trước, cụ thể là các trường hợp sau:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Có cần báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu không thuộc 1 trong 7 trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động thì người lao động buộc phải báo trước cho Người sử dụng lao động từ 03 ngày cho đến 45 ngày tùy theo loại hợp đồng đã giao kết. Nếu vi phạm về nghĩa vụ báo trước sẽ bị phạt vi phạm,
Do đó, trong trường hợp này: bạn ký HĐLĐ có thời hạn 02 năm với Công ty và muốn nghỉ do 1 vài lý do thì bạn có thể nghỉ nhưng cần phải báo trước 30 ngày. Thời gian làm việc khi báo trước vẫn được tính lương và trả đủ lương.
Đã báo trước khi nghỉ việc nhưng Công ty vẫn phạt hợp đồng có đúng không?
Căn cứ tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Theo quy định trên, khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo Điều 40 nêu trên. Vậy, xét trong trường hợp này:
+) Bạn không nghỉ việc trái luật, vì trước khi nghỉ việc bạn đã báo trước 30 ngày và chấp hành làm việc đầy đủ trong 30 ngày đó;
+) Công ty yêu cầu báo trước 30 ngày xong phải làm thêm 1 tháng không lương là sai quy định của pháp luật;
+) Điều khoản thỏa thuận của công ty về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đang đi trái với quy định của pháp luật tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, những điều khoản trái luật sẽ không có hiệu lực.
Kết luận: Bạn cứ báo trước 30 ngày và nghỉ việc theo quy định. Bạn không có trách nhiệm phải bồi thường 1 tháng lương cho công ty và những ngày làm việc tại Công ty bạn vẫn được nhận lương đầy đủ. Nếu công ty làm sai luật bạn có quyền khiếu nại hoặc làm đơn lên Thanh tra các cấp để giải quyết.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Có được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc do dịch Covid19?
- Xác định hành vi được xem là quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định có phải hoàn trả phí đào tạo?
- Thỏa thuận điều chuyển công việc khác khi lao động nữ mang thai
- Quyền và nghĩa vụ của NLĐ làm việc không trọn thời gian