19006172

Người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường không?

Tự ý nghỉ việc có phải bồi thường

Chào anh/chị! Em muốn hỏi về vấn đề người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường. Em làm ở công ty may được 2 tháng. Em nghỉ việc khi không được sự đồng ý của công ty. Vậy em có bị bồi thường không và mức bồi thường như thế nào? Mong giải đáp thắc mắc cho em.



Tự ý nghỉ việc có phải bồi thườngTư vấn Hợp đồng lao động

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường; chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Thứ nhất, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì người lao động sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu người lao động tự ý nghỉ việc không thuộc các trường hợp trên thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Thứ hai, về nghĩa vụ thông báo của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3  Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy:

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ có nghĩa vụ thông báo trước cho người sử dụng từ 3 ngày  đến 45 ngày tuỳ từng loại hợp đồng lao động.

Theo thông tin bạn cung cấp: bạn làm việc được 2 tháng và tự ý nghỉ việc không thông báo trước. Với trường hợp của bạn, bạn phải thông báo:

+) Trước ít nhất 3 ngày : Hợp đồng hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng :

+) Trước ít nhất 30 ngày: Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn.

+) Trước ít nhất 45 ngày : Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn.

Trường hợp bạn tự ý nghỉ việc và không thông báo trước cho người sử dụng lao động biết. Trường hợp chấm dứt hợp đồng của bạn là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do đó, bạn sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường. 

Thứ ba, về mức bồi thường:

Căn cứ điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Tự ý nghỉ việc có phải bồi thườngTổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172

Kết luận:

Khi người lao động tự ý nghỉ việc và không thông báo trước thì sẽ phải bồi thường. Với trường hợp của bạn,  bạn sẽ phải bồi thường những khoản sau:

+) Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

+) Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;

+) Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có).

Trên đây là giải đáp về vấn đề người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Thời gian thử việc đối với lao động phổ thông

Trong  quá trình giải quyết còn vướng mắc về tự ý nghỉ việc có phải bồi thường. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp. 

luatannam