Chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh con thì có được nhận chế độ thai sản?
Tôi đóng BHXH ở công ty từ năm 2014 đến tháng 5/2020 thì nghỉ việc, mà tôi dự sinh vào 12/8/2020. Cho tôi hỏi, tôi chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh con thì có được nhận chế độ thai sản? Sau này tôi phải nộp hồ sơ như thế nào? Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của tôi là bao lâu?
- Có được hưởng bảo hiểm thai sản khi đã nghỉ việc hay không?
- Thời gian nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh con thì có được nhận chế độ thai sản?
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, bạn chỉ cần đóng đủ 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước sinh để được hưởng chế độ thai sản. Dự kiến sinh của bạn là 12/8/2020 và bạn nghỉ việc hẳn ở công ty từ tháng 5/2020. Do đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ 8/2019 đến tháng 7/2020. Trong thời gian này bạn đã đóng được 10 tháng BHXH nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, hồ sơ hưởng chế độ thai sản nghỉ việc trước khi sinh
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định…, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, theo quy định trên bạn phải chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú:
+ Bản sao một trong các giấy tờ như: giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Sổ BHXH.
Thứ ba, thời hạn nộp hồ sơ chế độ thai sản
Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”
Như vây, pháp luật không quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội sớm nhất có thể.
Mọi thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu?
- Bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ ngang ở công ty
- Hoàn lại số tiền cùng chi trả BHYT vượt quá 6 tháng lương cơ sở
- Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN
- Đóng bảo hiểm khi nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 01 tuần trở lên
- Người đang hưởng lương hưu hưởng BHYT theo mức bao nhiêu?