Thời gian nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản
Xin chào! Cho mình hỏi câu hỏi liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội cho thai sản: Nhà em sinh em bé ngày 03/07/2020 nhưng tới ngày 24/10/2020 mới nộp hồ sơ về cho cơ quan để được giải quyết chế độ thai sản. So với quy định 45 ngày thì đã bị trễ. Vậy trường hợp của vợ chồng mình có được bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ thai sản không? Xin tư vấn giúp mình với. Chân thành cảm ơn
- Quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản thì phải làm thế nào?
- Cách tính tiền lương một ngày để làm căn cứ hưởng chế độ thai sản
- Điều kiện nào để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản?
Tư vấn chế độ thai sản
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”
Theo đó, thì người lao động cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn 45 kể từ ngày trở lại làm việc. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì nhà bạn sinh em bé ngày 03/07/2020 nhưng tới ngày 24/10/2020 mới nộp hồ sơ về cho cơ quan để được giải quyết chế độ thai sản nhưng do bạn không nói rõ là bạn hay vợ bạn xin hưởng chế độ thai sản nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:
+ Nếu bạn là người xin hưởng chế độ thai sản thì thời gian nộp hồ sơ đã quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, khi đó căn cứ theo quy định tại điều 116 khoản 1 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.”
Theo quy định trên thì mặc dù hết thời hạn nộp hồ sơ nhưng bạn vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên hồ sơ nộp muộn ngoài những giấy tờ cần thiết theo quy định, bạn cần phải có thêm văn bản giải trình nêu rõ lý do nộp hồ sơ muộn.
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
+ Nếu người hưởng chế độ thai sản là vợ bạn: Theo thông tin bạn đưa ra, vợ bạn sinh con từ tháng 7/2020. Tính đến thời điểm hiện tại vợ bạn vẫn còn đang trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản (chưa đi làm lại). Do vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của vợ bạn vẫn chưa hết. Để được giải quyết chế độ thai sản, vợ bạn cần chuẩn bị giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật.
Để chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết, bạn có thể tham khảo thông tin tại bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- NLĐ có được nghỉ dưỡng sức khi báo tăng lao động đi làm sớm 1 tháng?
- Người thân có được đi thông báo và nhận tiền TCTN thay không?
- Sau khi ra viện mà vẫn sử dụng thuốc thì có được BHYT chi trả?
- Có được hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ không lương do dịch bệnh?
- Thời gian nghỉ sẩy thai có phải theo chỉ định của bác sỹ không?