Chế độ bảo hiểm của lao động nữ mang thai
Em muốn được tư vấn về chế độ bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp của lao động nữ mang thai. Em dự sinh ngày 05/05/2021. Quá trình đóng bảo hiểm cụ thể như sau:
Công ty A: đóng bảo hiểm 09/2011-02/2014: mức đóng 3,500,000đ/tháng: Bảo Hiểm Tân Bình
Công ty B: đóng bảo hiểm 04/2015 – 09/2015: mức đóng 10,700,00đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 1
Công ty C: đóng 02/2016 – 05/2016: mức đóng 9,800,000đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 1
Công ty D: đóng 06/2019 – 08/2020: mức đóng 11,000,000đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 2
Công ty E: đóng 09/2020 – 1/2021. mức đóng 5,000,000đ/tháng: Bảo Hiểm Quận Bình Thạnh
Đến tháng 2/2021 em nghỉ việc và không được đóng bảo hiểm xã hội đến lúc sinh. Cho em hỏi thêm:
Câu hỏi 1: Có một đơn vị Luật nói em phải có “giấy xác nhận của bệnh viện/cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định nghỉ dưỡng thai” thì sau sinh mới được hưởng thai sản do em nghỉ sớm trước khi sinh. (Mặc dù bất kỳ lý do em tự xin nghỉ hay công ty cho nghỉ hay công ty giải thể) => Như vậy bộ phận nhân sự em nói đúng hay sai?
Câu hỏi 2: Hết tháng 1/2021 em nghỉ việc và sau đó em làm trợ cấp thất nghiệp luôn thì sau sinh em có được hưởng thai sản không ạ?
– Thủ tục em hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào ạ?
Câu hỏi 3: Do tình hình bầu bì em đi lại khó khăn nên em muốn ủy quyền cho chồng em thay em hưởng cái trợ cấp đó thì giấy tờ cần chứng minh là gì ạ?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
- Thời gian đóng BHXH để tính điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
- Tháng lương để tính trợ cấp một lần khi sinh con
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Câu hỏi 1:
Căn cứ theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy khi lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin mà bạn cung cấp bạn dự sinh ngày 05/05/2021 nên 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 5/2020 tới hết tháng 4/2021. Trong khoảng thời gian này bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 9 tháng nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ giải quyết thai sản đối với trường hợp của bạn được thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH.
Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như trên, trong đó không yêu cầu “Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định nghỉ việc dưỡng thai”. Bộ phận nhân sự trả lời phải có “giấy xác nhận của bệnh viện/cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định nghỉ dưỡng thai” thì sau sinh mới được hưởng thai sản là không đúng theo như quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2:
Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Do đó, nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp; không phụ thuộc vào việc bạn có hưởng chế độ thai sản hay không.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: căn cứ theo quy định tại điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:
” 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theohợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định nêu trên.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Câu hỏi 3:
Tại điều 29 khoản 3 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.“
Như vậy bạn được ủy quyền cho chồng bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, việc khai báo tình trạng việc làm, nhận tiền trợ cấp thất nghiệp phải do chính bạn thực hiện chứ không ủy quyền được.
Bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Đóng bảo hiểm ở nhiều công ty có được hưởng chế độ thai sản?
Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.