Chế độ hưu trí khi đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1994 đến nay
Tôi làm cán bộ UBND xã từ tháng 1/1994 và đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1994 (làm Trưởng ban Dân số Kế hoạch hóa Gia đình). Đến 1998 làm Trưởng ban Văn hóa Thông tin, đến 2001 chỉ làm cán bộ Trạm truyền thanh xã đến nay, cũng bị gián đoạn mất 1 khoảng thời gian và tổng cộng đóng được 23 năm BHXH. Tháng 7/2021, tôi đủ 60 tuổi 3 tháng, vậy tôi được nghỉ việc hưởng theo chế độ nào, theo tinh thần của công văn chỉ thị nào, thủ tục ra sao? Rất mong được giải đáp, tôi xin chân thành biết ơn!
- Quy định về nghỉ hưu trước tuổi theo luật BHXH năm 2014
- Nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động theo Luật mới
- Thời điểm hưởng lương hưu cho người lao động
Tư vấn Bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về chế độ hưu trí khi đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1994 đến nay, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu:
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Theo quy định này, đối với lao động nam; khi đóng BHXH được 20 năm trở lên và đủ 60 tuổi 3 tháng đủ điều kiện nghỉ hưu.
Thứ hai, về mức lương hưu hàng tháng:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
Theo quy định này, bạn đóng BHXH từ tháng 1/1994 với thời gian đóng BHXH được tính là 23 năm đóng BHXH.
Theo đó, mức lương hưu hàng tháng của bạn:
– 19 năm đầu đóng BHXH được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 20 đến năm thứ 23 là 4 năm, tính thêm: 4 x 2% = 8%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 8% = 53% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
“Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;“
Theo đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của bạn được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Thứ ba, về thủ tục hưởng lương hưu:
Căn cứ Khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.“
Tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau để được giải quyết chế độ hưu trí:
– Đơn đề nghị hưởng lương hưu (mẫu 14-HSB).
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí
Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu nộp tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú.
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ hưu trí: trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Kết luận:
Như vậy, bạn đóng BHXH liên tục 23 năm đến nay; thì bạn được hưởng lương hưu với mức 61% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối. Hồ sơ thủ tục hưởng lương hưu
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về chế độ hưu trí như sau:
Cách tính mức lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội
Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
Trên đây là tư vấn về chế độ hưu trí khi đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1994 đến nay. Nếu còn vấn đề thắc mắc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
- Trách nhiệm và mức hưởng trợ cấp TNLĐ khi làm việc ở hai công ty
- Người dưới 18 tuổi đăng ký giao dịch điện tử BHXH như thế nào?
- Đi làm việc tại nước ngoài có được trợ cấp thất nghiệp không?
- Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm tự nguyện 2021
- Mức hưởng chi phí KCB khi có thẻ BHYT của bà mẹ Việt Nam anh hùng