Có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tôi có vấn đề sau về thai sản muốn được các bạn tư vấn! Tôi đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 3 năm. Hiện tôi mang thai. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia tự nguyện không hay phải đóng bắt buộc? Nếu đóng bắt buộc thì tôi phải đóng trong bao lâu? Thời gian nghỉ thai sản tôi có được tính là thời gian đóng bảo hiểm hay không? Tôi cần làm thủ tục như thế nào để được hưởng thai sản? Xin cám ơn!
Với trường hợp có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.”
Theo quy định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện không bao gồm chế độ thai sản, mà chế độ thai sản chỉ nằm trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc, nên khi bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ không được tính làm căn cứ hưởng chế độ thai sản như khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các đơn vị sử dụng lao động.
Thứ hai, về thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Để xác định 12 tháng trước khi sinh con, bạn vui lòng tham khảo bài viết sau: 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào theo quy định?
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm trong thời gian thai sản
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động…”
Như vậy, khi nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm khi sinh con mà bạn còn HĐLĐ với công ty thì thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH; thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
Thời gian hưởng chế độ thai sản nếu bạn chấm dứt HĐLĐ hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì không được tính là thời gian đóng BHXH.
Thứ tư, về thủ tục để hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Hồ sơ hưởng chế độ sinh con được quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai”.
Như vậy:
– Nếu tại thời điểm sinh con bạn còn là người lao động của công ty thì bạn nộp Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho công ty.
– Nếu bạn đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì bạn nộp Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho công ty cùng sổ BHXH đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn đang có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Trên đây là bài viết về vấn đề có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian giải quyết chế độ thai sản của lao động nữ mới nhất?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc về có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
- Hà Nội thực hiện chi trả trợ cấp TNLĐ hàng tháng tại nhà do dịch Covid
- Chế độ tử tuất cho người đang hưởng lương hưu bị đột quỵ
- Hồ sơ giám định lần đầu cho bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động
- Chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi NLĐ bị sẩy thai