Đi làm lại trước ngày làm thủ tục ra viện hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Chào anh/chị cho em hỏi em bị liệt dây thần kinh số 7 nằm viện điều trị từ ngày 25/11; đến ngày 17/12/2018 em mới làm thủ tục ra viện. Nhưng ngày 10 do nhu cầu công việc em phải đi làm vẫn điều trị tại bệnh viện, vậy cách trả tiền em là bao nhiêu ngày. Số tiền em nhận được chỉ có 660 nghìn trong khi lương cơ bản em là 4 triệu hơn vậy đúng hay sai?
- Giáo viên được nghỉ chế độ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày?
- Ốm sau khi nộp đơn xin nghỉ việc còn được hưởng chế độ ốm đau không?
- Nữ cán bộ chuyên trách cấp xã hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về chế độ ốm đau khi đi làm lại trước ngày làm thủ tục ra viện; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng ốm đau:
Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.
Theo đó, người lao động ốm đau phải nghỉ việc và có xác nhận mới đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau. Do vậy, đối với những ngày bạn đi làm lại (từ ngày mùng 10 đến ngày 17/12/2018), bạn không được hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, về thời gian hưởng:
Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Theo đó thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn là:
Từ ngày 25/11 đến 09/12 (15 ngày) trừ đi ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị bạn làm việc; ngày nghỉ không lương; ngày nghỉ lễ nhưng không vượt quá thời gian hưởng tối đa trong năm.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về mức hưởng:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được chi trả 660.000 đồng. Để xác định mức chi trả này đúng hay sai cần căn cứ vào mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc và thời gian bạn được tính hưởng chế độ ốm đau.
Do thông tin bạn cung cấp chưa đủ nên không thể khẳng định mức trợ cấp bạn được chi trả là đúng hay sai.
Trên đây là ề chế độ ốm đau khi đi làm lại trước ngày làm thủ tục ra viện. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Bị ốm trong thời gian nghỉ việc riêng có được hưởng chế độ ốm đau?
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Xác định mức hưởng BHXH 1 lần theo quy định của pháp luật
- Bình quân lương khi vừa đóng cả BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc
- Có được hưởng BHYT khi sinh con khác nơi đăng ký KCB ban đầu?
- Điều kiện và mức hỗ trợ chi phí phục hồi chức năng lao động năm 2023
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ khi NLĐ sẩy thai