Điều kiện hưởng BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương
Cho mình hỏi về điều kiện hưởng BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương. Mình nghỉ thai sản từ tháng 12 đến tháng 7 đi làm. Nhưng công ty mình giờ có chế độ cho nghỉ không lương từ tháng 7 đến tháng 12 (nghỉ không lương đến con 1 tuổi). Vậy trong khoảng thời gian công ty cho nghỉ không lương thì mình có được đóng BHXH không? Nếu mình nghỉ việc không lương từ tháng 7 đến tháng 12 sau đó xin nghỉ việc hẳn thì có được hưởng BHTN không. Mình đi làm ở công ty này được 5 năm rồi. Nếu không hưởng thì có bị mất bảo hiểm thất nghiệp không?
- Quy định về điều kiện hưởng TCTN theo pháp luật hiện hành
- Đóng BHXH chưa đủ 12 tháng có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc đóng BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về vấn đề đóng BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động không làm việc và không hưởng lương 14 ngày làm việc trở lên trong 1 tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Việc đóng BHXH là do cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng; cho nên khi không phải đóng thì cả 2 đối tượng này đều không có trách nhiệm đóng. Trường hợp này; bạn nghỉ việc không lương từ tháng 7 đến tháng 12 nên cả bạn và công ty đều không phải đóng BHXH.
Thứ hai, điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”.
Bên cạnh đó Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy theo quy định thì người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó là đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Với trường hợp của bạn, tham gia đóng BHTN được 05 năm nhưng từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 bạn nghỉ thai sản và từ tháng 7 đến tháng 12 năm sau nghỉ việc không lương không đóng bảo hiểm thất nghiệp do đó bạn không đáp ứng được điều kiện đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, về vấn đề bảo lưu thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp sau bạn không làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Nếu còn vướng mắc về BHTN khi có thời gian nghỉ việc không lương xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Công ty giữ sổ bảo hiểm của người lao động nghỉ ngang được không?
- Hướng dẫn điền mẫu 01B-HSB khi người lao động khám thai
- Chế độ hưu trí cho bác sỹ khi bị phơi nhiễm HIV/AIDS
- Hoàn trả tiền đóng BHXH tự nguyện khi người tham gia bảo hiểm chết
- Công ty có được giữ lại một phần tiền lương để đóng BHYT không?
- Công ty chốt sổ BHXH chậm thì NLĐ phải làm gì và mức xử phạt thế nào?