Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 được quy định thế nào?
Em muốn hỏi về điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 với ạ! Em đóng BHXH được 6 năm. Năm 2020 khi bị ốm phải mổ em đã nghỉ ốm 30 ngày. Như vậy là em đã nghỉ hết số ngày ốm đau dành cho 1 người lao động rồi đúng không ạ? Sang năm 2021 này mà bị ốm tiếp thì em cũng không được hưởng chế độ nữa phải không ạ? Nếu vẫn được hưởng thì chế độ của em được tính dựa trên lương của 6 tháng cuối năm 2020 hay theo lương năm 2021? Trước giờ em chưa từng nghỉ dưỡng sức sau ốm đau thì năm 2021 này có thể xin hưởng chế độ dưỡng sức không ạ?
- Không báo giảm ốm đau thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.
Theo đó, số ngày nghỉ tối đa mà Luật bảo hiểm xã hội đưa ra là để xác định thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong cả 1 năm cho người lao động. Thời gian nghỉ ốm đau cụ thể của người lao động sẽ theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm xã hội được 6 năm thì số ngày nghỉ tối đa hưởng chế độ ốm đau khi mắc bệnh ngắn ngày trong 1 năm của bạn là 30 ngày làm việc.
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau”.
Theo đó, bạn đang đóng bảo hiểm mà bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm. Việc nghỉ hết số ngày ốm đau năm 2020 không làm ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ của bạn trong năm 2021.
Thứ ba, về mức hưởng ốm đau ngắn ngày
Khoản 1 và Khoản 4 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
… 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau không phải dựa vào lương của bạn trong 6 tháng cuối năm 2019. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được xác định như sau:
75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày
Thứ tư, về vấn đề nghỉ dưỡng sức sau ốm đau
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, bạn sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành;
– Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Nếu còn vướng mắc về Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021 xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
- Có được nhận bảo hiểm xã hội một lần từ sổ cũ không?
- Cách tính trợ cấp tai nạn lao động đối với công chức nhà nước
- Mức suy giảm khả năng lao động là 32% thì chi phí giám định do ai chi trả?
- Gián đoạn 5 tháng thì còn cách nào để được tính là tham gia BHYT 5 năm liên tục?
- Sinh con xong đến thời gian đi làm mà muốn xin nghỉ phép thì có chế độ gì không?