Điều kiện về hưu đối với người đóng BHXH tự nguyện sau năm 2023
Điều kiện về hưu đối với người đóng BHXH tự nguyện sau năm 2023? Tôi là Phan Thị Hồng Huệ, sinh ngày 18/5/1984, tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 11/2012, hiện đang đóng 6 tháng 1 lần tại điểm thu ở phường nơi tôi cư trú. Xin hỏi đến năm bao nhiêu tuổi thì tôi có thể được nghỉ hưu, mức nhận lương hưu vào thời điểm sớm nhất tôi có thể nhận được tính như thế nào? Nếu bây giờ tôi muốn ngừng đóng và nhận BHXH một lần có được không?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành
- Có phải mức hưởng lương hưu cao nhất cũng chỉ được 75% có đúng không?
Hỗ trợ tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về điều kiện nhận lương hưu khi tham gia đóng BHXH tự nguyện
Căn cứ Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu”.
Như vậy, theo quy định này thì để hưởng lương hưu khi tham gia đóng BHXH tự nguyện thì người tham gia đóng BHXH tự nguyện phải đủ 60 tuổi với nam; hoặc đủ 55 tuổi với nữ và đóng BHXH đủ 20 trở lên. Nếu đã đủ điều kiện về tuổi mà thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
…
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:
“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”.
Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Như vậy, kể từ năm 2021 thì quy định về tăng tuổi nghỉ hưu mới chính thức có hiệu lực. Bạn là nữ sinh năm 1984 thì khi bạn về hưu phải đáp ứng điều kiện đủ 60 tuổi (năm 2044) và đủ 20 năm đóng BHXH.
Thứ hai, quy định về mức hưởng lương hưu
Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%… “.
Như vậy, mức hưởng lương hưu của lao động nữ đóng BHXH tự nguyện được tính 15 năm đầu là 45 % mức bình quân thu nhập đóng BHXH sau đóng đó thêm 1 năm được tính thêm 2%.
Thứ ba, về việc nhận tiền BHXH một lần khi đóng BHXH tự nguyện
Căn cứ Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 77. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.“
Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Bên cạnh đó,Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 có quy định:
“1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Như vậy, bạn đóng BHXH tự nguyện có yêu cầu được hưởng BHXH một lần trong các trường hợp quy định tại Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015 như đã trình bày ở trên.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ hưu trí 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Cách tính bình quân tiền lương tháng để hưởng lương hưu?