Dừng đóng BHTN bao nhiêu tháng thì sẽ không được hưởng TCTN
Mình đóng BHXH được 3 năm, BHTN được 2 năm 6 tháng. Mình nghỉ thai sản từ 2/2019 đến 7/2019. Từ 8/2019 đến 2/2020 mình xin nghỉ không lương. Tới 17/2/2020 mình có quyết định nghỉ việc. Bây giờ là tháng 4/2020 mình đăng ký BHTN tại Bình Dương, có làm thỏa thuận tạm hoãn HĐLĐ 1/8/2019 -đến 16/2/2020 nhưng phía trung tâm ng ta nói của mình tạm ngưng đóng bảo hiểm quá 12 tháng rồi nên không hợp lệ không rút được BHTN. Vậy cho mình hỏi trong thời gian mình nghỉ thai sản mình có được đóng BHTN không? Bên trung tâm dịch vụ việc làm Bình Dương không giải quyết BHTN cho mình thì có đúng không? Nếu giờ không nhận thì có được bảo lưu những tháng chưa hưởng không?
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Không làm việc đủ 12 tháng ở nơi mới có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ thai sản
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Tiếp theo, Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, 6 tháng thai sản của bạn sẽ không được tính là có đóng BHTN để tính điều kiện hưởng BHTN.
Thứ hai, về vấn đề dừng đóng BHTN bao nhiêu tháng thì sẽ không được hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Thông theo tin bạn cung cấp thì từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2019 bạn nghỉ thai sản tuy nhiên trong thời gian thai sản bạn không được đóng BHTN, sau đó bạn xin nghỉ không lương từ tháng 8/2019 đến tháng 2/2020 bạn xin nghỉ không lương. Do đó, bạn đã có 13 tháng trước khi nghỉ việc không tham gia đóng BHTN do đó bạn không đáp ứng được điều kiện đóng đủ 12 tháng BHTN trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vì vậy, việc trung tâm dịch vụ việc việc làm không giải quyết hưởng BHTN cho bạn là đúng quy định.
Thứ ba, về vấn đề bảo lưu lại quá trình đóng BHTN nhưng chưa nhận
Căn cứ Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng BHTN trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp bạn chưa hưởng BHTN thì thời gian đó được tự động bảo lưu.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- Thủ tục tham gia bảo hiểm y tế cho công ty mới thành lập
- Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị công ty sa thải không?
- Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi mắc bệnh dài ngày
- Hưởng trợ cấp TNLĐ thì có được hưởng TCTN nữa không?
- Giấy nghỉ việc hưởng BHXH bị sai thông tin thì có được giải quyết không?