Giám đốc là người nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không?
Xin chào tổng đài. Em muốn hỏi về vấn đề: Giám đốc là người nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không. Công ty em có người anh người Hàn Quốc sang làm Giám đốc nên em không biết có phải đóng Bảo hiểm cho anh ấy không? Mong công ty giải đáp thắc mắc giúp em.
- Mức tiền lương tối đa tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động nước ngoài
- Tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế cho lao động nước ngoài
- Làm việc tại hai nơi, tham gia đóng BHXH tại đâu?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn Đối với trường hợp của bạn về giám đốc là người nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Hiện nay bảo hiểm mà người lao động phải đóng bao gồm 3 loại sau:
+) Bảo hiểm xã hội
+) Bảo hiểm y tế
+) Bảo hiểm thất nghiệp
Để biết giám đốc là người nước ngoài có phải đóng bảo hiểm không, chúng tôi xét từng loại bảo hiểm như sau:
Thứ nhất, về bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH bao gồm:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.”
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”
“Điều 124. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.”
Theo quy định trên, người quản lý doanh nghiệp là công dân Việt Nam có hưởng tiền lương thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Trường hợp của bạn, giám đốc công ty bạn là công dân nước ngoài (Hàn Quốc); vì vậy khi vào Việt Nam làm việc có giấy phép lao động thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thứ hai, về bảo hiểm y tế:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);”
Mặt khác, Khoản 2 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 cũng quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.”
Theo các quy định trên người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương sẽ thuộc đối tượng tham gia BHYT.
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, chúng tôi chia 2 trường hợp như sau:
+) Trường hợp 1: Giám đốc của bạn có hưởng tiền lương thì sẽ phải tham gia BHYT.
+) Trường hợp 2: Giám đốc của bạn không hưởng tiền lương theo thang bảng lương thì sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHYT.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng”.
Như vậy, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Bên cạnh đó, căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Luật việc làm 2013 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.”
Như vậy, đối tượng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Kết luận:
+) Giám đốc là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 1/1/2018; không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
+) Giám đốc là người nước ngoài có hưởng tiền lương sẽ thuộc đối tượng tham gia BHYT.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: giám đốc là người nước ngoài. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động thì bị xử lý thế nào?
Có được thay đổi mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về giám đốc là người nước ngoài; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Cán bộ chuyên trách ở xã khi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu như thế nào?
- Hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ việc
- Quá thời hạn nộp hồ sơ thì có được giải quyết chế độ thai sản không?
- Nhận bảo hiểm xã hội 1 lần khi đã quá 1 năm có được không?
- Phẫu thuật tái tạo loa vòi trứng có được bảo hiểm chi trả?