Hưởng chế độ thai sản khi đóng BHXH ở hai công ty khác nhau
Hưởng chế độ thai sản khi đóng BHXH ở hai công ty khác nhau? Em làm công ty cũ được đóng BHXH từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2019. Tháng 8/2019 em qua công ty mới làm và được đóng bảo hiểm từ tháng 10/2019 đến tháng tháng 12/2019. Từ đầu tháng 1/2020 em nghỉ việc. Dự sinh của em là 3/2020. Vậy cho em hỏi em có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không? Chế độ thai sản của em được tính là mấy tháng? Mức hưởng trợ cấp một lần tính thế nào? Em đã nghỉ việc thì phải nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ gì để được hưởng chế độ thai sản?
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hưởng chế độ thai sản khi viên chức đóng BHXH ngắt quãng
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, bạn dự sinh tháng 8/2/2020 do đó 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 2/2029 đến tháng 1/2020. Theo thông tin bạn cung cấp thì từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2020 bạn chỉ bị ngắt quãng 2 tháng không tham gia đóng BHXH nên trường hợp của bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo quy định trên thì lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thứ ba, về mức trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định trên thì bạn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con tại tháng sinh bằng 02 lần mức lương cơ sở. Vì vậy, căn cứ theo quy định về mức lương cơ sở tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức trợ cấp một lần của bạn nếu bạn sinh vào tháng 3/2020 là: 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.
Thứ tư, về hồ sơ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty
Căn cứ quy định tại Khoản 2.3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.”
Theo quy định trên, hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị để hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
– Sổ BHXH
Chú ý, khi đi bạn nên mang theo chứng minh thư hoặc Căn cước công dân cùng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Mọi thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản, bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản online: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Đã nghỉ việc thì thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH
- Mức hưởng bảo hiểm y tế cho thân nhân sỹ quan quân đội
- Rút BHXH một lần khi đủ tuổi hưởng lương hưu được không?
- Chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ mất sau sinh con cần nộp hồ sơ gì?
- Hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN gồm những giấy tờ gì?
- Thủ tục đăng ký số điện thoại để tra cứu thời gian đóng BHXH ở TP. Hồ Chí Minh