Hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài đối với lao động nữ
Em muốn hỏi về vấn đề hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài đối với lao động nữ! Em có đóng bảo hiểm nhưng bị bệnh nên ra nước ngoài để chữa rồi mới sinh non ở bên đó thì em có được hưởng chế độ thai sản hay không? Nếu có thì em cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào để nộp cho công ty? Khi nào em mới được giải quyết và em sẽ nhận được bao nhiêu tiền? Em cảm ơn nhiều ạ
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, bạn phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Cách xác định 12 tháng trước sinh được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Vì vậy, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh thì vẫn được hưởng chế độ thai sản chứ không phụ thuộc vào nơi bạn sinh con là nước ngoài hay ở Việt Nam.
Thứ hai, hồ sơ hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 3. Một số quy định chung trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH
11. Về tiếp nhận hồ sơ:
11.1. Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, bạn phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con (được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam) cho công ty để được hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, thời hạn giải quyết chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH về thời hạn giải quyết chế độ thai sản:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo quy định trên thì với trường hợp bạn đi làm trở lại sau khi sinh thì phải nộp hồ sơ cho công ty và bạn sẽ được giải quyết chế độ trong thời gian tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi bạn nộp đủ hồ sơ. Đối với trường hợp bạn nghỉ làm ở công ty sau khi sinh con thì bạn phải nộp hồ sơ cùng sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, họ có trách nhiệm giải quyết cho bạn trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ.
Thứ tư, mức hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về chế độ thai sản:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Vậy, bạn được hưởng chế độ thai sản với mức một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Do đó, mức hưởng của bạn được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc x 06 tháng
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở đối với mỗi con. Theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 38/2019 thì số tiền bạn được nhận là: 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài đối với lao động nữ.
Mọi thắc mắc liên quan đến Hưởng thai sản khi sinh non ở nước ngoài, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản online: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội?
- Thời gian rút bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động
- Trong thời gian hưởng lương hưu thì có được nhận tiền TCTN không?
- Hưởng chế độ ốm đau có bắt buộc phải có giấy ra viện không?
- Đã lãnh tiền thất nghiệp thì sau nghỉ việc còn được hưởng chế độ gì?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2021 như thế nào?