19006172

Hưởng thất nghiệp theo mức lương thực nhận hay mức lương đóng BHXH

Hưởng thất nghiệp theo mức lương thực nhận hay mức lương đóng BHXH

Cho em hỏi hưởng thất nghiệp theo mức lương thực nhận hay mức lương đóng BHXH? Em làm công ty và đóng BHXH được 13 tháng từ tháng 1/2019 đến 1/2020. Em đóng 13 tháng bảo hiểm với mức lương đóng BHXH là 4.100.000 đồng nhưng lương thực nhận của em là 6.450.000 đồng. Vậy cho em hỏi nếu tính tiền bảo hiểm thất nghiệp thì em được nhận được bao nhiêu ạ? Em nghỉ việc từ ngày 01/02/2020 thì em được nộp hồ sơ trong khoảng thời gian nào? Em nghỉ việc nhưng công ty chưa trả Sổ bảo hiểm xã hội thì có được nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp không?



Hưởng thất nghiệp theo mức lương thực nhận

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2019 đến tháng 1/2020 bạn nghỉ việc thì nghỉ việc do đó tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 13 tháng do đó bạn sẽ được hưởng 03 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Như vậy, theo quy định này thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

Mức hưởng trợ               Mức lương bình quân của 06 tháng liền

cấp thất nghiệp    =         kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp                           x           60%

hàng tháng                      trước khi thất nghiệp

Do đó, mức lương làm căn cứ đóng BHXH của bạn trong thời gian 13 tháng là 4.100.000 đồng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn là 2.460.000 đồng. Do đó, tổng tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 7.380.000 đồng.

Thứ hai, quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm 2013 như sau:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu quá thời hạn này mà người lao động không nộp hồ sơ thì coi như không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn nghỉ việc ở công ty từ tháng 01/02/2020 do đó thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được tính đến ngày 31/04/2020. 

Thứ ba, về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, hồ sơ hưởng thất nghiệp bao gồm các giấy tờ:

+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+) Sổ bảo hiểm xã hội

Do đó, trường hợp công ty chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn chưa nộp được hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Hưởng thất nghiệp theo mức lương thực nhận, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?

luatannam