19006172

Khi nào NLĐ không được hưởng bồi thường do tai nạn lao động?

Khi nào NLĐ không được hưởng bồi thường do tai nạn lao động?

Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, cho em hỏi về vấn đề như sau: Tôi nghe nói nếu bị tai nạn lao động thì sẽ được chủ sử dụng lao động bồi thường đúng không? Có trường hợp nào không được chủ sử dụng lao động bồi thường không? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.



hưởng bồi thường do tai nạn lao động

Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, NSDLĐ có phải bồi thường khi NLĐ bị tai nạn lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”

Như vậy, theo quy định trên thì một trong những trách nhiệm của NSDLĐ là phải bồi thường cho NLĐ khi bị tai nạn lao động. Mức bồi thường cụ thể sẽ dựa trên mức suy giảm khả năng lao động và phụ thuộc vào lỗi của NLĐ hay không.

Thứ hai, khi nào NLĐ không được hưởng bồi thường do tai nạn lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

“Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động

1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, nếu người bị tai nạn lao động mà thuộc các trường hợp trên sẽ không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Trách nhiệm của công ty khi nhân viên chính thức không được đóng BHXH bị TNLĐ

Mức bồi thường tai nạn lao động năm 2020 được tính như thế nào?

luatannam