Không có quyết định nghỉ việc công ty cũ có được hưởng TCTN?
Chào tất cả mọi người trong nhóm cho em hỏi với ạ, em làm công ty trước được 2 năm. Rồi nghỉ làm luôn sau đó công ty thứ 2 làm được 5 năm sắp tới nghỉ việc nhưng công ty thứ 1 em nghỉ em không được tờ giấy quyết định thôi việc. Em nộp gộp công ty thứ 2 liệu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của cả công ty thứ 1 kia không? Em không có quyết định nghỉ việc ở công ty trước thì có thể nộp hồ sơ hưởng được không ạ? Xin cảm ơn.
- Có được hưởng TCTN khi còn thời hạn 17 ngày để nộp hồ sơ?
- Năm 2020 có cần nộp quyết định nghỉ việc gốc để nhận tiền TCTN?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có được hưởng TCTN cộng gộp của công ty thứ nhất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn làm công ty trước được 2 năm. Rồi nghỉ làm luôn sau đó công ty thứ 2 làm được 5 năm sắp tới nghỉ việc nhưng công ty thứ 1 bạn nghỉ em không được tờ giấy quyết định thôi việc. Do đó, khi bạn nộp hồ sơ hưởng TCTN thì bạn sẽ được cộng gộp quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty thứ 2 và cả công ty thứ nhất.
Thứ hai, không có quyết định nghỉ việc công ty cũ có được hưởng TCTN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng TCTN như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2.Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;…..
3.Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì một trong những giấy tờ cần thiết khi nộp hồ sơ hưởng TCTN là giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong đó có quyết định nghỉ việc. Tuy nhiên bạn chỉ cần quyết định nghỉ việc của công ty thứ 2 mà không cần quyết định nghỉ việc của công ty thứ nhất để hưởng TCTN.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Đang lãnh tiền TCTN có được hưởng tiền trượt giá không?
Không chốt sổ bảo hiểm cho NLĐ nhận tiền TCTN có bị phạt?