Thời hạn giải quyết chế độ thai sản theo quy định hiện hành
Tôi sinh con vào ngày 6/1/2020 thì 12 tháng trước sinh của tôi được tính như thế nào? Nếu tôi nghỉ việc rồi thì có được hưởng chế độ nữa không? Tôi làm thủ tục thế nào? Thời hạn giải quyết chế độ thai sản của tôi bao lâu?
- Chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh con
- Thời gian nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách tính 12 tháng trước sinh:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, bạn có nêu bạn sinh con vào ngày 6/1/2020 thì 12 tháng trước sinh của bạn sẽ được tính từ 1/2019 đến 12/2020.
Thứ hai, nghỉ việc rồi có được hưởng chế độ thai sản nữa không:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Vì bạn không nêu rõ bạn đóng BHXH được bao nhiêu lâu nên sẽ có các trường hợp sau:
+) Trường hợp 1: đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
+) Trường hợp 2: bạn đóng bảo hiểm xã hội từ chưa đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ mục 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
+) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
+) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
+) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Thứ tư, thời hạn giải quyết chế độ thai sản theo quy định hiện hành:
Căn cứ mục 4.1 khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo quy định trên, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ thì trong thời hạn 06 ngày đối với người sử dụng lao động nộp hồ sơ và trong thời hạn 03 ngày với trường hợp bạn hoặc người thân của bạn nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Mọi ý kiến vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ thai sản 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Chi trả chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con
- Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp được hiểu thế nào?
- Có việc làm mới nhưng vẫn nhận TCTN bị phạt như thế nào?
- Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con
- Đã nghỉ việc ở công ty thì có thể được giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp không?
- Hướng dẫn NLĐ đi khai báo việc làm trong mùa dịch Covid tại TP.HCM