Lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc đúng không?
Lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc đúng không? Cho mình hỏi, mình làm được 3 công ty và đều đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa lãnh. Hiện tại mình làm công ty thứ 4 và muốn xin nghỉ việc. Mình muốn lãnh bảo hiểm thất nghiệp có cần tất cả các giấy quyết định thôi việc của 4 công ty trên hay chỉ cần giấy quyết định của công ty thứ 4 thôi ạ? Em có được tiền thất nghiệp của cả 4 công ty đã đóng không? Mức hưởng là bao nhiêu % và có được tính tiền trượt giá không? Em xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc đúng không; chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, Lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.
Bên cạnh đó, Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng BHTN thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm được 3 công ty và đều đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa lãnh, hiện tại bạn làm công ty thứ 4 và muốn xin nghỉ việc. Do đó, khi hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn không cần nộp quyết định thôi việc ở 3 công ty trước mà chỉ cần quyết định thôi việc ở công ty thứ 4 bạn đang chuẩn bị nghỉ việc. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Thứ hai, cộng dồn thời gian đóng BHTN chưa hưởng
Căn cứ Điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp“.
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở 3 công ty cũ chưa hưởng được cộng nối cho lần hưởng ở công ty thứ 4 khi bạn đủ điều kiện. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Sau bao lâu được nhận tiền của tháng thất nghiệp đầu tiên?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp Online 1900 6172
Thứ ba, về cách tính mức hưởng TCTN và hệ số trượt giá
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được tính bằng 60% của trung bình cộng tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng gần nhất. Điều luật không đề cập đến việc tiền lương tháng phải được điều chỉnh theo hệ số trượt giá trước khi làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là bài viết về vấn đề Lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc.
Trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Lãnh BHTN cần tất cả các quyết định thôi việc; bạn vui lòng liên hệ qua Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp