Nội dung câu hỏi:
Mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật? Cho em hỏi tháng 1/2021 em đã tăng mức lương mới cho người lao động. Nhưng người lao động bị ốm đau trong tháng 1 vẫn được bên bảo hiểm chị trả tiền ở mức lương cũ là sao vậy ạ?
- Cách xác định mức hưởng chế độ ốm đau của BHXH
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp: Mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật; chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
rường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Theo quy định này, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các đơn vị sử dụng lao động cần thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Điều kiện 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động.
Điều kiện 2. Không thuộc các trường hợp tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Điều kiện 3. Có xác nhận của cơ sở y tế có như: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy ra viện.
Điều kiện 4. Người lao động phải nghỉ việc để điều trị ốm đau, tai nạn.
Mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH thì:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, mức tiền lương để hưởng chế độ ốm đau là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ chứ không phải là mức tiền lương của tháng mà người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau.
Trong trường hợp này, bạn có nói là bạn tăng mức lương cho người lao động vào tháng 1. Tháng 1 đó, người lao động của công ty bạn có bị ốm và bên bảo hiểm đã giải quyết chế độ cho người lao động bằng mức tiền lương cũ.
Vậy, bên bảo hiểm chi trả chế độ ốm đau cho người lao động ở mức lương cũ là chính xác, bởi theo quy định mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ. Trong khi tháng 1 bạn mới tăng mức tiền lương cho người lao động mà ngay tháng 1 này họ lại bị ốm đau nên họ vẫn chỉ được hưởng mức trợ cấp tính theo mức lương cũ.
Trường hợp người lao động bị ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia đóng bảo hiểm xã hội hoặc ngay trong tháng đầu tiên quay trở lại làm việc thì mới được tính hưởng chế độ ốm đau theo mức lương của tháng bị ốm đau.
Chế độ dưỡng sức sau ốm đau, tai nạn
Ngoài được hưởng chế độ ốm đau, tai nạn từ phía bảo hiểm xã hội, người lao động còn có thể được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, tai nạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, người lao động chỉ được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau khi đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau, tai nạn ít nhất 30 ngày trong một năm.
Đây cũng là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng nhưng có rất nhiều người lao động không để ý dẫn tới tình trạng mất quyền lợi của mình.
Tư vấn Chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài: 1900 6172
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề Mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày cho lao động
- Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày
Trong quá trình giải quyết vấn đề: Mức tiền lương hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật; nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Sau thời gian thai sản và nghỉ không lương có được hưởng dưỡng sức?
- Có được hưởng chế độ ốm đau khi sắp nghỉ việc ở công ty?
- Trẻ em dưới 6 tuổi khi đi khám có cần xin xác nhận nhân thân hay không?
- Trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp
- Sau thời gian chấp hành án có được hưởng lương hưu?