Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày
Cho em hỏi: Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày. Em làm việc ở công ty may được 1 năm, vừa rồi đi khám phát hiện bị mắc bệnh ung thư nên em phải nghỉ việc để điều trị lâu dài. Vậy cho em hỏi luật quy định em được nghỉ trong thời gian bao lâu và trường hợp em muốn nghỉ thêm thì có được không và mức hưởng khi nghỉ trong số ngày quy định và nghỉ thêm được tính như thế nào ạ. Nhờ công ty tư vấn giúp.
- Mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh cần điều trị dài ngày
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
Tư vấn Bảo hiểm xã hội:
Vấn đề của bạn về: Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày. Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp; bạn làm việc ở công ty may được 1 năm, vừa rồi đi khám phát hiện bị mắc bệnh ung thư – là một trong những loại bệnh thuộc danh mục các bệnh cần chữa trị dài ngày được ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT.
Do vậy thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh dài ngày của bạn được căn cứ tại khoản 2 điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó; bạn sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Khi hết thời hạn trên, nếu bạn vẫn tiếp tục điều trị thì thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội là 1 năm và bạn vẫn được hưởng chế độ ốm đau nhưng với mức theo quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.”
Theo đó; bạn được hưởng chế độ ốm đau với mức như sau:
+ Nghỉ 180 ngày đầu để điều trị bệnh: Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Nghỉ thêm 1 năm để điều trị: Mức hưởng bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy
Người lao động nghỉ việc để điều trị bệnh dài ngày được nghỉ tối đa là 180 ngày, trường hợp nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là bài viết tư vấn về: Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày. Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
Nếu trong quá trình giải quyết về: Thời gian, mức hưởng chế độ ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày. Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thay đổi nơi KCB ban đầu ở tuyến tỉnh được không và thủ tục thế nào?
- Có được hưởng bảo hiểm một lần ở sổ bảo hiểm xã hội cũ?
- Chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người lao động nước ngoài
- Trường hợp mang thai hộ- ai được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con?
- Có được tự mang bìa sổ đi nhận tiền TCTN khi chưa chốt sổ không?