NLĐ chết vì bị tai nạn lao động, thân nhân được hưởng trợ cấp thế nào?
Người lao động của công ty chúng tôi chết vì bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tiên làm việc và đóng bảo hiểm. Trường hợp này chế độ tai nạn lao động của thân nhân họ được hưởng như thế nào ạ?
- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Tiền trợ cấp công ty trả cho người bị tai nạn lao động
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho công ty chúng tôi, với trường hợp NLĐ chết vì bị tai nạn lao động, thân nhân được hưởng trợ cấp thế nào; Tổng đài tư vấn xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, trợ cấp khi chết vì bị tai nạn lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp“.
Theo đó, khi người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng mất. Lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP) nên gia đình bạn sẽ được nhận số tiền là:
Mức hưởng = 1.390.000 x 36 = 53.640.000 đồng.
Thứ hai, các khoản tiền từ phía công ty
Căn cứ điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 38 và khoản 2 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
Theo quy định trên, khi người lao động bị tai nạn lao động mà không phải lỗi do họ gây ra thì công ty bạn phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương đang hưởng. Còn tai nạn lao động mà do lỗi của họ gây ra thì công ty bạn phải trợ cấp = 40% x 30 tháng tiền lương = 12 tháng tiền lương đang hưởng.
Thứ ba, về chế độ tử tuất cho thân nhân người chết vì bị tai nạn lao động
– Về mai táng phí:
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết”.
Theo đó, NLĐ mất do tai nạn lao động thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở, tương đương 10 x 1.490.000 = 14.900.000 đồng.
– Về trợ tuất hàng tháng:
NLĐ bị chết do tai nạn lao động nên thuộc trường hợp thân nhân được nhận trợ cấp tuất hàng tháng (điểm c khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Tuy nhiên, để được nhận trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân còn phải thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, cụ thể:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Theo đó:
Nếu thân nhân của NLĐ gồm chồng, con, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 nêu trên mà không có thu nhập hoặc có thu nhập trong tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì sẽ được hưởng chế độ tuất hàng tháng.
Lưu ý: Khi NLĐ chết vì bị tai nạn lao động thì được tối đa 04 người hưởng chế độ tuất hàng tháng khi đáp ứng điều kiện với mức hưởng mỗi tháng bằng 50% lương cơ sở, tương đương 745.000 đồng; trường hợp không có người nuôi dưỡng sẽ được hưởng trợ cấp bằng 70% lương cơ sở, tương đương 1.043.000 đồng (theo khoản 1, khoản 2 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Tuy nhiên, nếu thân nhân trong gia đình không đáp ứng điều kiện trên hoặc có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất một lần (trừ 2 trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) thì có thể nhận trợ cấp tuất một lần với mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội…..“.
Trên đây là giải đáp về vấn đề NLĐ chết vì bị tai nạn lao động, thân nhân được hưởng trợ cấp thế nào.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và thời gian nộp
Thời hạn giải quyết chế độ tử tuất theo quy định pháp luật?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc về NLĐ chết vì bị tai nạn lao động, thân nhân được hưởng trợ cấp thế nào?, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Thẻ BHYT hết hạn sử dụng khi đang trong đợt điều trị?
- Mua bảo hiểm y tế 5 người hết bao nhiêu tiền?
- Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần
- Sau bao lâu thì nhận được quyết định hưởng TCTN kể từ khi nộp hồ sơ?
- Công ty có phải giao hồ sơ bồi thường bệnh nghề nghiệp cho người lao động