Quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2?
Quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2? Trường hợp đối tượng nhập ngũ năm 1971, xuất ngũ 1977, cấp bậc trung sĩ, chức vụ A trưởng thuộc Đại đội 23, trung đoàn 278, F369. Đang hưởng trợ cấp 1 lần theo QĐ 142/2008/QĐ-ttg. Vậy đối tượng này có phải là cựu chiến binh theo Nghị định 146/2018 hay không, có được hưởng mã thẻ BHYT mã CB2 hay không?
- Mức hưởng BHYT của cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau 30/4/1975
- Xác định đối tượng cựu chiến binh tham gia bảo hiểm y tế
- Thay đổi mã quyền lợi từ người hưởng chế độ hưu trí sang người có công
Tư vấn bảo hiểm y tế:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Về vấn đề quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2 cần căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
4. Cựu chiến binh, gồm:
a) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 157/2016/NĐ-CP).
b) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
– Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
– Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg”
Như vậy
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn nhập ngũ năm 1971, xuất ngũ 1977, cấp bậc trung sĩ, chức vụ A trưởng thuộc Đại đội 23, trung đoàn 278, F369. Đang hưởng trợ cấp 1 lần theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTG đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên xuất ngũ về địa phương. Do đó, bạn không thuộc đối tượng cựu chiến binh theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP nên bạn sẽ không được cấp thẻ BHYT với mã CB2.
Tư vấn bảo hiểm y tế trực tuyến qua tổng đài 24/7 : 1900 6172
Kết luận:
Bạn không thuộc đối tượng cựu chiến binh được cấp thẻ BHYT với mã CB2 theo quy định của Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Trên đây là bài viết về vấn đề quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hội viên hội cựu chiến binh có được hưởng 100% chi phí BHYT?
Thẻ BHYT Cựu chiến binh cho người nhập ngũ trước năm 1975
Nếu còn vướng mắc về quân nhân theo Quyết định 142/2008 có được cấp BHYT mã CB2; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Các chế độ cho thân nhân người bị tai nạn lao động chết
- Xác định 12 tháng trước khi sinh con năm 2021 để hưởng thai sản
- Chế độ thai sản cho chồng khi vợ không đủ điều kiện hưởng thai sản
- Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Nghỉ việc sau đó đi làm lại và mang thai 2 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản?