19006172

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song? Mình là nữ tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2005. Sắp tới 28/2/2021 mình chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tháng 7/2021 mình sinh con (bé thứ 3). Mình xin hỏi:

1. Mình có được cùng lúc vừa hưởng bảo hiểm thai sản, vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp song song không?
2. Bảo hiểm thai sản thì do cá nhân mình tự đi làm. Mình cần hồ sơ giấy tờ gì?
3. Mức hưởng bảo hiểm thai sản là mức bình quân 6 tháng cuối cùng tham gia bảo hiểm (Ví dụ trong trường hợp của mình sẽ tình bình quân lương T9/2020 – T2/2021) có đúng không?

Ngoài ra nhờ anh/chị gửi cho mình văn bản/quy định hướng dẫn chi tiết giúp mình để hiểu đúng về quyền lợi hưởng bảo hiểm của mình.



Tư vấn bảo hiểm xã hội:Quyền lợi hưởng bảo hiểm

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, về việc có thể hưởng song song

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động nghỉ việc đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp. Do đó, khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể nộp hồ sơ để được giải quyết và việc được hưởng trợ cấp thai sản không ảnh hưởng đến trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…

2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH)”..”

Theo đó, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc trước khi sinh con:

+) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+) Sổ bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Theo đó, hồ sơ của bạn gồm 2 giấy tờ nêu trên và được nộp ở nơi cư trú.

Quyền lợi hưởng bảo hiểm

 

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Thứ ba, về mức hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

“Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”

Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản sẽ được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nên 06 tháng cuối của bạn sẽ được tính từ tháng 9/2020 đến tháng 2/2021.

Kết luận

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn có thể hưởng song song cả 2 chế độ. Mức hưởng chế độ thai sản của bạn được tính dựa trên bình quân tiền lương từ tháng 9/2020 đến tháng 2/2021 và hồ sơ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

Thời gian giải quyết chế độ thai sản của lao động nữ mới nhất 2017?

Thời hạn làm hồ sơ hưởng thai sản khi thôi việc trước sinh?

Trên đây là quy định của pháp luật về: Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp song song. Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về quyền lợi hưởng bảo hiểm; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam