Tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp
Tôi muốn hỏi về việc tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp. Công ty TNHH MTV thành lập năm 2020 nhưng chưa tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Bây giờ phải xử lý như thế nào? Phải tham gia như thế nào? Nếu không tham gia thì phạt như thế nào?
- Công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt thế nào?
- Có bị phạt vi phạm hành chính khi truy thu bảo hiểm xã hội không?
- Tự đóng bảo hiểm xã hội khi công ty không đóng cho nhân viên
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về việc tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động”.
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động”.
Như vậy, doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Công ty TNHH một thành viên của bạn thành lập năm 2020 cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Thứ hai, về thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp:
Căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp:
“Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người lao động:
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người tham gia chưa được cấp mã số BHXH hoặc điều chỉnh thông tin hoặc truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Giấy tờ chứng minh đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (nếu có) theo Phụ lục 03.
c) Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đăng ký đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS) đối với đơn vị tham gia lần đầu; đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến; đơn vị thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT.
b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Theo quy định trên, bạn cần yêu cầu người lao động lập tờ khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo mẫu TK1-TS (1 bản/người). Ngoài ra, công ty bạn cần chuẩn bị thêm:
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa BHXH quận/huyện nơi công ty bạn có trụ sở.
Thứ ba, xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội:
Căn cứ Khoản 5 và Khoản 7, Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
5. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng,
chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”.
Theo đó, nếu không đóng bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; tối đa 75.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị buộc truy nộp và đóng số tiền lãi của số tiền BHXH bắt buộc chưa đóng.
Tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172
Kết luận:
– Công ty bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;
– Bạn cần làm hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội như đã nêu ở trên;
– Trường hợp không tham gia đóng bảo hiểm cho người lao động; sẽ bị phạt tiền với mức tối đa 75.000.000 đồng; bị buộc truy nộp và đóng số tiền lãi của số tiền BHXH bắt buộc chưa đóng.
Trên đây là tư vấn về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:
Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu cho doanh nghiệp
Mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2017
Trong quá trình giải quyết việc tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho doanh nghiệp nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ dưỡng sức
- Công ty không nộp hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai đúng thời hạn có bị phạt?
- Chồng được hưởng chế độ thai sản như thế nào khi vợ sinh con?
- Hiện nay điều trị bệnh lao có phải là ốm đau dài ngày không?
- Một người có thể được nhận nhiều lần BHXH một lần hay không?