Thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai của người lao động
Xin chào tổng đài tư vấn! Cho tôi hỏi thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai của người lao động là khi nào thế ạ? Nếu sau ngày thông báo việc làm của tháng thứ 2 tôi mới tìm được việc làm thì có cần thông báo lại nữa không? Tôi có được nhận nốt tiền của tháng thứ 2 không? Thời gian đóng còn lại được bảo lưu như thế nào? Mong các bạn sớm giải đáp! Tôi cám ơn nhiều!
- Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi ký hợp đồng thử việc?
- Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai của người lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”
Như vậy, tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng thứ 2 bạn sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, thông báo tìm kiếm việc làm khi có việc làm mới
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện..”
Theo đó, trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là có việc làm. Mà theo quy định trên thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, nếu sau ngày thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 2 mà bạn có việc làm mới thì bạn vẫn phải thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có việc làm.
Thứ ba, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.”
Vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó. Theo đó, nếu bạn có việc làm vào những ngày của tháng thứ 2 đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng này.
Thứ tư, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu |
= |
Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp |
– |
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp” |
Theo quy định trên thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì thế, bạn có việc làm mà chưa nhận hết trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tối đa bạn được hưởng thì thời gian còn lại đó sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện theo quy định.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai của người lao động,
Mọi thắc mắc liên quan đến Thời điểm nhận TCTN tháng thứ hai , bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả thẻ bảo hiểm y tế?
- Thời hạn sử dụng của thẻ BHYT tự nguyện theo quy định hiện hành
- Thời điểm hưởng trợ cấp đối với chế độ tai nạn lao động
- Số tháng được hưởng và mức hưởng TCTN được tính như thế nào?
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi phần ghi chú ghi nghỉ ngơi thêm 3 ngày
- NLĐ có thể tự đi chốt sổ khi công ty cũ phá sản không?