19006172

Thời hạn bảo lưu số tháng chưa hưởng BHTN theo quy định mới

Thời hạn bảo lưu số tháng chưa hưởng BHTN theo quy định mới

Tôi đi làm công ty và tham gia đóng bảo hiểm từ năm 2016 đến tháng 7/2020 có quá trình đóng như sau: từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2017 với mức đóng 3.500.000 đồng, từ 1/2018 đến 12/2019 đóng với mức 3.800.000 đồng, từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2020 đóng với mức 4.100.000 đồng  thì nghỉ việc vậy bây giờ tôi đi lấy thất nghiệp thì được bao nhiêu tiền? Bây giờ nếu tôi chưa muốn lấy thì số tháng BHTN của tôi có được bảo lưu không và sẽ được bảo lưu đến khi nào ạ?



Thời hạn bảo lưu số tháng chưa hưởng BHTN

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13  như sau:

“ Điều 50: Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Đồng thời căn cứ Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn đi làm công ty và tham gia đóng bảo hiểm  từ năm 2016 đến tháng 7/2020 do đó bạn đã đóng được 4 năm 7 tháng BHTN. Do đó bạn sẽ được hưởng 4 tháng TCTN và 7 tháng lẻ của bạn sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.

Mức hưởng BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Do đó, mức hưởng TCTN hàng tháng của bạn = 60% x 4.100.000 đồng = 2.460.000 đồng.

Tổng số tiền TCTN bạn nhận được là: 2.460.000 đồng x 4 = 9.840.000 đồng.

Thứ hai, thời hạn bảo lưu số tháng chưa hưởng BHTN theo quy định mới

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, theo quy định này số thời gian chưa hưởng BHTN của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi bạn đủ điều kiện. Do đó, hiện nay không có quy định thời hạn được bảo lưu khi chưa hưởng BHTN mà khi đủ điều kiện hưởng BHTN lần tiếp theo thì bạn sẽ được cộng dồn để tính số tháng hưởng BHTN.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172  để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng bắt buộc đối với NLĐ nào?

Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng?

luatannam