Vợ sinh đôi thì chồng được hưởng chế độ thai sản thế nào?
Tháng trước vợ tôi sinh đôi và sinh thường, vợ tôi làm nội trợ ở nhà nên không tham gia bảo hiểm xã hội. Tôi làm công chức nhà nước đóng bảo hiểm xã hội liên tục cũng được 5 năm trước khi vợ sinh rồi. Vậy chế độ thai sản như của tôi được tính như thế nào khi vợ sinh đôi?
- Giải quyết chế độ thai sản nam khi đang tạm ngưng đóng BHXH
- Chi trả chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con
- Vợ sinh đôi lao động nam nghỉ thai sản có được trả lương không?
Tư vấn chế độ thai sản:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Bạn là lao động nam có vợ sinh con nên sẽ là đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Bạn đóng bảo hiểm xã hội liên tục trước khi vợ sinh nên bạn sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội như sau:
Về nghỉ việc chăm sóc vợ sinh con
Bạn sẽ được nghỉ chăm sóc vợ sinh con theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
” Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, bạn được nghỉ 10 ngày làm việc để chăm sóc vợ sinh con không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Mức hưởng đối với mỗi ngày sẽ được tính theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
” Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Theo đó, mức hưởng mỗi ngày của bạn sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước nghỉ chăm sóc vợ sinh chia cho 24 ngày.
Về trợ cấp một lần khi vợ sinh con, bạn có thể tham khảo cụ thể tại bài viết Trợ cấp một lần khi vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, bạn sẽ được nhận hai chế độ khi vợ sinh con như sau:
+) Nghỉ 10 ngày chăm sóc vợ sinh con không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh. Mức hưởng của một ngày sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưởng thai sản chia cho 24 ngày.
+) Trợ cấp một lần khi vợ sinh con, với 2 con là 4 lần mức lương cơ sở, tương đương 5.960.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề vợ sinh đôi thì chồng được hưởng chế độ thai sản thế nào?Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con
Mọi thắc mắc liên quan bảo hiểm y tế, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức chi trả trong thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con
- Đã rút BHXH một lần thì thân nhân có được hưởng tiền tuất hàng tháng không?
- Hướng dẫn điền mẫu 01B-HSB để kê khai cho lao động nghỉ sinh con
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu lâu?
- Bảo lưu trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng khi không thông báo việc làm