Xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản của viên chức năm 2021
Anh chị ơi cho em hỏi về việc xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản của viên chức năm 2021. Em là viên chức biên chế 1/1/2016. Hiện e đang có bầu nhưng do thai yếu nên tháng 11_12/2020 em có xin nghỉ việc không lương và không được đóng bảo hiểm. Tháng 1/2021 em đi làm. Đến ngày 08/02/2021 em sinh một bé như vậy có đủ điều kiện để nhận tiền trợ cấp thai sản không ạ? Nếu được nhận thì thì em được nhận những chế độ gì của thai sản. Khi nào thì được giải quyết hồ sơ hưởng thai sản
- Thời gian nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
- Cách tính tiền lương một ngày để làm căn cứ hưởng chế độ thai sản
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi điều kiện hưởng chế độ thai sản của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản của viên chức năm 2021
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con là phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong quãng thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn có tham gia BHXH từ tháng 1/2016 tới tháng 11 tháng 12 năm 2019 thì xin nghỉ việc không lương nên ngưng đóng BHXH. Sau đó tới tháng 1/2021 thì tiếp tục tham gia đóng BHXH và đến ngày 08/02/2021 thì bạn sinh. Dù bạn có thời gian bị gián đoạn hai tháng thì bạn vẫn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Thứ hai, các quyền lợi của chế độ thai sản đối với lao động nữ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 và Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1.Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, trường hợp bạn sinh một thì bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng. Thời gian nghỉ 6 tháng sẽ có mức hưởng là: 100% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 6 tháng nghỉ thai sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Theo quy định trên, thì ngoài mức hưởng chế độ thai sản thì bạn còn được nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con. Mà theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/07/2019 là 1.490.000 đồng nên mức trợ cấp một lần bạn được hưởng là: 2 x 1.490.000 đồng = 2.980.000 đồng.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Theo đó, người lao động nghỉ chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, BHTN của tháng đó nhưng thời gian nghỉ chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và để hưởng BHXH, không được tính là thời gian tham gia BHTN.
Tóm lại: khi đơn vị làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản sản cho bạn thì bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
– Được nghỉ 06 tháng thai sản
– Hưởng tiền trợ cấp một lần khi sinh con
– Được cơ quan BHXH đóng BHXH và BHYT
Thứ ba, về thời hạn giải quyết hồ sơ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo đó, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ thai sản cho bạn trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do đơn vị sử dụng lao động đề nghị hoặc tối đa 03 ngày làm việc trong trường hợp bạn tự nộp hồ sơ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc.
Mọi thắc mắc liên quan đến điều kiện hưởng chế độ thai sản; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Có phải chờ sau khi hết thai sản mới được nộp hồ sơ hưởng hay không
- Hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc hẳn và đóng BHXH được 06 tháng
- Công ty có phải trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ khi nghỉ thai sản xong nghỉ việc
- NLĐ chậm khai báo tình trạng việc làm có ảnh hưởng gì không?
- Gộp sổ để hưởng chế độ thai sản
- Mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu được tính như thế nào?