Xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Tôi xin nhờ tư vấn về Xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Tôi tham gia bảo hiểm từ tháng 06/2014 đến tháng 04/2018. Từ tháng 05/2018 đến đầu tháng 10/2018 nghỉ chế độ thai sản. Tháng 11/2018 tôi xin nghỉ việc. Đến cuối tháng 10/2019 tôi đi làm lại và sang tháng 11/2017 tham gia bảo hiểm. Đến tháng 07/2020 tôi nghỉ việc tại công ty (tham gia bảo hiểm đến tháng 06/2020). Vậy Tổng đài có thể xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được không? Rất mong sớm nhận được sự tư vấn hỗ trợ. Chân thành cảm ơn!
- Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất
- Thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
- Trường hợp nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo lưu không?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”
Như vậy, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Người lao động không đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc nghỉ việc để hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Có thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với HĐLĐ, hợp đồng làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên; đóng từ đủ 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với HĐLĐ, hợp đồng làm việc có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng; kể từ thời điểm chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013 nêu trên.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nghỉ thai sản như sau:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Theo quy định trên, thời gian nghỉ thai sản của người lao động không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Kết luận:
Theo thông tin bạn cung cấp, thời gian làm việc của bạn như sau: Tham gia từ tháng 06/2014 đến tháng 04/2018; Từ tháng 05/2018 đến đầu tháng 10/2018 nghỉ chế độ thai sản và tháng 11/2018 bạn xin nghỉ việc; Từ tháng 11/2019 đến tháng 06/2020. Như vậy, trong khoảng 24 tháng trước khi bạn nghỉ việc (từ tháng 7/2018 đến hết tháng 6/2020), bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 11 tháng (từ tháng 7/2018 đến tháng 9/2018 và từ tháng 11/2019 đến tháng 6/2020) nên bạn chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp có tự động bảo lưu không?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào; vui lòng liên hệ Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Giấy tờ cần thiết để giải quyết chế độ lương hưu cho người lao động
- Chỉ chồng tham gia BHXH thì vợ có được hưởng chế độ thai sản?
- Con mới sinh chưa được cấp thẻ có được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế?
- Đóng đủ 20 năm có được bảo lưu để sau này nhận lương hưu không
- Đi khám chữa bệnh trái tuyến thì mức hưởng BHYT như nào?